Hướng dẫn giao dịch

Hướng dẫn giao dịch chứng khoán sàn HSX

1. Loại chứng khoán được giao dịch

Các loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu đã được đăng ký giao dịch tại SGDCK TPHCM

2. Thời gian giao dịch

Thời gian từ 9h00 đến 15h00 Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo luật định hoặc ngày nghỉ theo quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Giờ Giao dịch Phương thức Giao dịch
a)      Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
Từ 9h00 đến 9h15 Khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa
Từ 9h15 đến 11h30 Khớp lệnh liên tục
Từ 11h30 đến 13h00 Nghỉ giữa giờ giao dịch
Từ 13h00 đến 14h30 Khớp lệnh liên tục
Từ 14h30 đến 14h45 Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa
Từ 9h00 đến 15h00 Giao dịch thỏa thuận
Từ 15h00 Đóng cửa giao dịch
b)      Đối với trái phiếu:
Từ 9h00 – 15h00 Giao dịch thỏa thuận

3. Phương thức giao dịch

a. Phương thức khớp lệnh

  • Khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch. Xác định giá theo nguyên tắc sau:
    • Giá khớp lệnh là mức giá có khối lượng giao dịch thành công lớn nhất.
    • Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn
  • Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại mức giá tốt nhất ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

b.Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch (giá, số lượng, điều kiện thanh toán) và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.

  • Áp dụng cho các giao dịch trái phiếu và giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn ³000 đơn vị

4. Khối lượng giao dịch

Giao dịch lô lẻ Giao dịch lô chẵn Giao dịch thoả thuận
1-99 đơn vị 100 – 500.000 đơn vị >= 20.000 đơn vị

5. Đơn vị yết giá

  • Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
Mức giá Đơn vị yết giá
< 10.000 đ 10 đồng
Từ 10.000 đ – 49.950 đ 50 đồng
>= 50.000 đ 100 đồng
  • Giao dịch theo phương thức thỏa thuận lô lớn: Không qui định đơn vị yết giá.

6. Biên độ giao động giá

  • Biên độ dao động giá áp dụng đối với cổ phiếu theo quy định của SGDCK TPHCM (sau khi được UBCK nhà nước chấp thuận)

Giá tối đa (giá trần)    =   Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ dao động)

Giá tối thiểu (giá sàn) =   Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x biên độ dao động)

  • Không quy định biên độ dao động đối với trái phiếu.
  • Giá tham chiếu là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó.
  • Trường hợp chứng khoán mới được niêm yết: biên độ +/- 20%, giá tham chiếu là giá giao dịch dự kiến do tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết đưa ra. (lưu ý chỉ được dùng loại lệnh LO và không được phép giao dịch thỏa thuận)

7. Nguyên tắc khớp lệnh

  • Ưu tiên về giá
    • Lệnh mua có mức giá cao hơn được thực hiện trước.
    • Lệnh bán có mức giá thấp hơn được thực hiện trước.
  • Ưu tiên về thời gian: lệnh nhập vào hệ thống trước được ưu tiên trước.

8. Loại lệnh giao dịch

  • Lệnh giới hạn (LO): là lệnh mua hoặc bán được thực hiện theo mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc giao dịch ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
  • Lệnh thị trường (MP):là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
  • Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO): là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO có thứ tự ưu tiên trước lệnh giới hạn, chỉ có hiệu lực trong phiên 1 (phiên giao dịch xác định giá mở cửa thị trường) và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
  • Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC): là lệnh mua hoặc bán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC có thứ tự ưu tiên trước lệnh giới hạn, chỉ có hiệu lực trong phiên 3 (phiên giao dịch xác định giá đóng cửa thị trường) và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

9. Quy định về thanh toán

a. Giao dịch khớp lệnh: thanh toàn bù trừ đa phương chiều ngày T+2

b. Giao dịch thỏa thuận:

  • Thanh toán bù trừ đa phương chiều ngày T+2 đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
  • Thanh toán bù trừ đa phương: T+1 đối với trái phiếu.

10. Quy định về hủy/sửa lệnh

  • Nhà đầu tư không được phép sửa lệnh
  • Không được hủy lệnh trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (bao gồm cả lệnh được chuyển từ đợt khớp lệnh liên tục sang).
  • Giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.

11. Các dấu hiệu giao dịch không hưởng quyền

Vào các ngày giao dịch không hưởng quyền, Sở Giao Dịch Chứng Khoán (HOSE) sẽ công bố các ký hiệu giao dịch sau đây trên hệ thống giao dịch:

a. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:

“XD”: Giao dịch không hưởng cổ tức

“XR”: Giao dịch không hưởng quyền đặt mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu;

“XA”: Giao dịch không hưởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu trong cùng một ngày;

b. Đối với trái phiếu:

“XI”: Giao dịch không hưởng quyền lãi trái phiếu

12. Quy định khác

  • Nhà đầu tư được đặt đồng thời lệnh mua và bán với cùng một loại chứng khoán trong đợt khớp lệnh liên tục trên một tài khoản.
  • Trong cả hai trường hợp Bán trước mua sau hoặc Mua trước bán sau, nhà đầu tư phải thỏa mãn các điều kiện sau :
    • Chứng khoán bán trong bất kỳ trường hợp nào phải là chứng khoán có sẵn trong tài khoản.
    • Khi mua chứng khoán, nhà đầu tư phải có sẵn tiền trong tài khoản, hoặc sử dụng dịch vụ ứng trước tiền bán (mua quyền) từ lệnh bán đã khớp trước khi mua; hoặc đảm bảo tỉ lệ ký quỹ bằng tiền (chứng khoán) theo quy định của UBCKNN.