Hỗ trợ khách hàng

Bất cứ khi nào bạn gặp khó khăn với một vấn đề hoặc câu hỏi, đừng giữ nó cho riêng bạn, đội ngũ của VFS sẽ hỗ trợ bạn

Bộ các điều khoản và điều kiện

BỘ CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 1: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

ĐIỀU 2: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM

ĐIỀU 4: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG

ĐIỀU 5: LUẬT ĐIỀU CHỈNH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

ĐIỀU 6: SỬA ĐỔI  VÀ HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG

ĐIỀU 7: THỎA THUẬN KHÁC

CHƯƠNG II. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

ĐIỀU 8: QUY ĐỊNH VỀ MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

ĐIỀU 9: QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VÀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN

ĐIỀU 10: CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN THEO FATCA

ĐIỀU 11: CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHẬN VÀ ĐẶT LỆNH CỦA KHÁCH HÀNG

ĐIỀU 12:  QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO

ĐIỀU 13: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG

ĐIỀU 14: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VFS

CHƯƠNG III. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ DỊCH VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

ĐIỀU 15: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VỀ DỊCH VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

ĐIỀU 16: ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

ĐIỀU 17: NHẬN VÀ GỬI THÔNG TIN

ĐIỀU 18: ĐẶT LỆNH VÀ GỬI CHẤP THUẬN ĐIỆN TỬ

ĐIỀU 19: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG

ĐIỀU 20: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VFS

ĐIỀU 21: CAM KẾT CHUNG CỦA HAI BÊN

ĐIỀU 22: CÔNG BỐ RỦI RO

CHƯƠNG IV. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ DỊCH VỤ ỨNG TRƯỚC TIỀN BÁN CHỨNG KHOÁN

ĐIỀU 23: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

ĐIỀU 24: QUY ĐỊNH CHUNG

CHƯƠNG V. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ DỊCH VỤ GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN

ĐIỀU 25: ĐỊNH NGHĨA MỘT SỐ THUẬT NGỮ

ĐIỀU 26: PHƯƠNG THỨC GIẢI NGÂN VÀ GHI NHẬN NỢ

ĐIỀU 27:  THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY

ĐIỀU 28:  LỆNH GỌI YÊU CẦU KÝ QUỸ BỔ SUNG

ĐIỀU 29: TÀI SẢN BẢO ĐẢM VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

ĐIỀU 30:  THU HỒI NỢ VAY, LÃI VAY VÀ CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH KHÁC

ĐIỀU 31: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG

ĐIỀU 32: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VFS

CHƯƠNG VI. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ

ĐIỀU 33: ĐỊNH NGHĨA VÀ GIẢI THÍCH

ĐIỀU 34: QUY ĐỊNH TÀI KHOẢN

ĐIỀU 35: PHƯƠNG THỨC VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIAO DỊCH

ĐIỀU 36: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM KHÁCH HÀNG

ĐIỀU 37: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VFS

ĐIỀU 38: CAM KẾT MẶC ĐỊNH

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 1: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

– Hợp đồng mở TKGDCK/Hợp đồng: Là Hợp đồng mở Tài Khoản Giao Dịch Chứng Khoán và Đăng ký sử dụng dịch vụ, Bộ các Điều khoản & Điều kiện giao dịch chứng khoán và các văn bản được Khách hàng chấp thuận được ký kết với VFS liên quan đến TKGDCK.

– Hợp đồng mở TKGDKQ: Là Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ chứng khoán được ký kết giữa VFS và Khách hàng.

– Bộ T&C: Là Bộ các Điều khoản và Điều kiện của Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán và đăng ký sử dụng dịch vụ.

– TKGDCK: Là tài khoản giao dịch chứng khoán của Khách hàng tại VFS với số ghi tại trang đầu của Hợp đồng mở TKGDCK và các tài khoản, tiểu khoản khác được VFS mở dưới tên Khách hàng gắn với tài khoản đó nhằm cung cấp dịch vụ chứng khoán được phép cho Khách hàng (trong đó có cả tài khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán, tài khoản giao dịch ký quỹ và các tài khoản khác theo quy định của VFS từng thời kỳ).

– TKGDKQ: Là tài khoản/tiểu khoản của TKGDCK được VFS mở cho Khách hàng khi Khách hàng thực hiện ký Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ chứng khoán với VFS.

– Khách hàng/KH: Là chủ tài khoản giao dịch chứng khoán có thông tin được xác định trong phần thông tin khách hàng trên Hợp đồng mở TKGDCK.

– VFS: Là Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhất Việt (gồm cả sau khi được đổi tên hoặc doanh nghiệp tiếp tục tồn tại sau khi tổ chức lại và kế thừa quyền và nghĩa vụ của Công ty cổ phần Chứng khoán Nhất Việt theo Hợp đồng mở TKGDCK).

– VSDC: Là Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

– SGDCK: Là Sở Giao dịch chứng khoán.

– UBCKNN: Là Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước Việt Nam.

– Pháp luật: Là tất cả các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến nội dung Hợp đồng này, bao gồm nhưng không giới hạn các văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh, hoạt động dịch vụ của công ty chứng khoán, việc cung cấp, thực hiện các dịch vụ trong Hợp đồng này, quyền và nghĩa vụ của các Bên…

– Chủ thể dữ liệu: Là Khách hàng cá nhân, có quyền sở hữu đối với các dữ liệu cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật và trong phạm vi (các) hợp đồng, thỏa thuận, văn bản được giao kết giữa VFS và Khách hàng hoặc giữa VFS và (các) bên liên quan đến Khách hàng.

– Dữ liệu cá nhân của Khách hàng: Là toàn bộ các dữ liệu, thông tin cá nhân có liên quan và thuộc quyền sở hữu của Khách hàng, được Khách hàng cung cấp cho VFS nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Bộ T&C này.

– Lệnh: Là lệnh (gồm cả lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, lệnh sửa, lệnh chuyển tiền, lệnh thanh toán và lệnh giao dịch thuộc loại khác), chỉ thị, chỉ dẫn, chỉ định, hoặc tương đương do Khách hàng lập/gửi/xác nhận liên quan đến TKGDCK theo quy định của Hợp đồng mở TKGDCK.

– Ngày làm việc: Là ngày theo lịch (không bao gồm thứ Bảy, Chủ Nhật và các ngày nghỉ lễ khác theo luật, kể cả nghỉ bù) mà vào ngày đó VSDC, SGDCK và ngân hàng thương mại tại Việt Nam mở cửa để hoạt động bình thường.

– Giao dịch ký quỹ (GDKQ): Là giao dịch Khách hàng mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của VFS, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác của Khách hàng được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay này.

– Phí dịch vụ: Là khoản phí Khách hàng phải trả để thực hiện các dịch vụ do VFS cung cấp liên quan dến hoạt động giao dịch và quản lý tài khoản chứng khoán của Khách hàng. Khoản phí này có thể được thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với quy định pháp luật và biến động chung của thị trường. Trường hợp Phí dịch vụ thay đổi, VFS sẽ thực hiện nghĩa vụ thông báo với Khách hàng theo quy định về thông báo tại Bộ T&C này.

ĐIỀU 2: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

– Bộ T&C điều chỉnh các vấn đề chung đối với quan hệ giữa VFS và Khách hàng, áp dụng cho tất cả các loại Tài khoản giao dịch chứng khoán được mở tại VFS, bao gồm cả tài khoản giao dịch ký quỹ, các loại tài khoản khác và các dịch vụ chứng khoán mà VFS cung cấp cho Khách hàng tại từng thời kỳ.

– Khách hàng đã nhận và đọc rõ, hiểu rõ, đồng ý tuân thủ và chịu sự ràng buộc của Hợp đồng mở TKGDCK và Hợp đồng mở TKGDKQ (trong trường hợp Khách hàng có đề nghị và đủ điều kiện ký kết Hợp đồng tài khoản giao dịch ký quỹ chứng khoán) cùng Bộ T&C và các phụ lục, văn bản/thỏa thuận có liên quan (nếu có) đã ký với VFS, cũng như các quy định, quy chế giao dịch khác của VFS. Nếu bất kỳ điều, khoản, mục nào của Bộ T&C bị thay thế, mất hiệu lực, không hợp lệ hoặc không thể thực thi theo bất kỳ quy định nào của Pháp luật và/hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khác thì tất cả các điều, khoản, điểm, mục khác vẫn giữ nguyên hiệu lực.

– VFS mở tài khoản cho Khách hàng căn cứ theo: văn bản Hợp đồng mở tài khoản được Khách hàng ký kết với VFS, và/hoặc Khách hàng thực hiện mở tài khoản thông qua giao dịch điện tử với VFS, và/hoặc Khách hàng có đề nghị mở tài khoản (dưới bất kỳ hình thức nào) và được VFS chấp thuận. Phù hợp với quy định của Pháp luật, việc Khách hàng mở tài khoản thông qua giao dịch điện tử với VFS hoặc Khách hàng có đề nghị mở tài khoản mà được VFS chấp thuận mở tài khoản thì Bộ T&C và đăng ký sử dụng dịch vụ mặc nhiên được coi là Hợp đồng mở tài khoản được ký kết có hiệu lực pháp lý giữa Khách hàng và VFS kể từ thời điểm VFS mở tài khoản cho Khách hàng.

ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM

– Khách hàng đồng ý bồi thường thiệt hại và miễn trừ trách nhiệm cho VFS đối với những khiếu kiện, yêu cầu, đòi hỏi, thủ tục tố tụng, chi phí, thiệt hại, phí tổn và mất mát phát sinh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp do:

  + VFS từ chối thực hiện lệnh được đặt không hợp lệ của Khách hàng liên quan đến các giao dịch chứng khoán;

  + Bất kỳ khoản tiền nào mà Khách hàng phải thanh toán khi sử dụng dịch vụ tại VFS nhưng không được thanh toán đúng hạn;

  + Bất kỳ thiếu sót nào của Khách hàng;

  + VFS thực hiện lệnh được đặt hợp lệ của Khách hàng liên quan đến các giao dịch chứng khoán; bất cứ lỗi, thiếu sót nào trong các lệnh của Khách hàng hoặc các lệnh đó bị vô hiệu;

  + Bất cứ giao dịch hoặc giao dịch dự kiến nào bị gián đoạn, không thể hoàn thành hoặc không thể diễn ra do điện thoại, máy tính hoặc các dịch vụ điện tử hoặc công nghệ khác không hoạt động hoặc bị trì hoãn​.

– VFS không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tổn thất, thiệt hại hay mất mát nào phát sinh do nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát hợp lý của VFS.

– Khách hàng cam kết không khởi kiện, khiếu nại hoặc yêu cầu VFS bồi thường thiệt hại trong các trường hợp đã được quy định trong điều khoản này.

ĐIỀU 4: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG

– Một “Sự Kiện Bất Khả Kháng” nghĩa là một sự kiện vượt quá tầm kiểm soát hợp lý của bên bị tác động, bao gồm nhưng không giới hạn ở bất cứ gián đoạn, khủng hoảng thị trường, hành động hay hạn chế nào của (các) chính phủ và cơ quan công quyền, sự thay đổi pháp luật, chiến tranh, cách mạng, đình công hoặc các hoạt động công nghiệp, hỏa hoạn, lũ lụt, thiên tai, cháy nổ, khủng bố, hoãn hay hạn chế giao dịch ở bất cứ địa điểm thực hiện giao dịch nào, hoặc sự cố, hỏng hóc, khiếm khuyết của hệ thống hay bất cứ cơ sở hạ tầng nào về thông tin truyền thông hay các thiết bị và hệ thống khác, bao gồm nhưng không giới hạn hệ thống giao dịch, hệ thống bù trừ, thanh toán.

– Khi xảy ra một Sự Kiện Bất Khả Kháng, VFS có thể đơn phương quyết định:

  + Hủy bỏ, đình chỉ, chấm dứt bất cứ giao dịch nào;

  + Cấn trừ bất cứ nghĩa vụ nào của VFS đối với Khách hàng (nếu có) với những nghĩa vụ hoặc tài sản thế chấp của Khách hàng; hoặc phong tỏa TKGDCK, bán bất cứ chứng khoán, công cụ tài chính hay tài sản nào khác trong TKGDCK của Khách hàng;

  + Chấm dứt Hợp đồng;

  + Chủ động trích tiền có trong TKGDCK của Khách hàng hoặc yêu cầu Ngân hàng lưu ký trích tiền từ tài khoản tiền của Khách hàng để thu hồi các khoản nợ mà Khách hàng chưa thanh toán cho VFS.

  + Các biện pháp xử lý khác theo quy định pháp luật.

– VFS không có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại hay phải chịu các chế tài do bị xem là vi phạm Hợp đồng với Khách hàng đối với việc xảy ra một Sự Kiện Bất Khả Kháng và đối với những hành vi của VFS liên quan đến một Sự Kiện Bất Khả Kháng.

ĐIỀU 5: LUẬT ĐIỀU CHỈNH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

– Hợp đồng mở TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có), Bộ T&C và mọi giao dịch liên quan được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam; quy định của UBCKNN; quy định của các Sở Giao dịch Chứng khoán; thông lệ, tập quán của thị trường; luật quốc tế và quốc gia về phòng chống rửa tiền và chống khủng bố.

– Trong trường hợp xảy ra một tình huống chưa được dự liệu trong Hợp đồng mở TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có) và Bộ T&C này, VFS sẽ giải quyết vấn đề trên cơ sở thiện chí và công bằng và nếu phù hợp, bằng cách thực hiện các hành động phù hợp với thực tiễn thị trường​.

– Nếu có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng mở TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có) và/hoặc Bộ T&C này, các Bên sẽ cùng nỗ lực giải quyết thông qua thương lượng thiện chí. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày xảy ra tranh chấp, nếu các Bên không thể tự giải quyết, mỗi Bên có quyền đưa tranh chấp ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Phán quyết của Tòa án là phán quyết cuối cùng, buộc các Bên phải thực hiện, toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp sẽ do bên thua kiện chịu.

ĐIỀU 6: SỬA ĐỔI  VÀ HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG

– Khi cần sửa đổi Hợp đồng theo nhu cầu của các bên và quy định của pháp luật, các bên tiến hành ký kết văn bản sửa đổi theo quy định. Trong trường hợp VFS đã đề nghị Khách hàng ký hoặc thông báo chính thức về các văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng nhưng Khách hàng không ký/không gửi lại cho VFS và không có ý kiến phản đối nhưng vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của VFS thì được coi là Khách hàng chấp thuận việc sửa đổi Hợp đồng này.

– Khách hàng đồng ý rằng VFS có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ toàn bộ hoặc từng phần, bất kỳ các điều khoản và điều kiện nào (kể cả các loại phí dịch vụ) liên quan đến bất kỳ dịch vụ nào do VFS cung cấp và Khách hàng mặc nhiên chấp nhận với điều kiện là VFS sẽ đưa ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ đó cho Khách hàng thông qua một trong các phương thức do VFS lựa chọn như: gửi văn bản; hoặc điện thoại có ghi âm; hoặc email; hoặc SMS; hoặc công bố trên website của VFS tại www.vfs.com.vn, trước khi những thay đổi hoặc bổ sung đó có hiệu lực. Việc sử dụng dịch vụ sau ngày mà các sửa đổi này có hiệu lực theo thông báo của VFS sẽ được xem là sự chấp thuận hoàn toàn của Khách hàng đối với các sửa đổi đó. Nếu Khách hàng không đồng ý với bất kỳ sửa đổi nào Khách hàng phải thông báo cho VFS bằng văn bản về việc yêu cầu hủy bỏ hoặc chấm dứt sử dụng các dịch vụ với VFS và hoặc hủy đăng ký tài khoản giao dịch chứng khoán.

– Nếu một (hoặc một phần) quy định của Hợp đồng mở TKGDCK và/hoặc Bộ T&C này bị tòa án hoặc bất cứ cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào tuyên vô hiệu, trái pháp luật hoặc không thể thực hiện được hoặc VFS đơn phương chấm dứt một (hoặc một phần) quy định của Hợp đồng mở TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có) và/hoặc Bộ T&C này do khách hàng vi phạm các nghĩa vụ được quy định trong Hợp đồng mở TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có) và/hoặc Bộ T&C này thì một hoặc một phần quy định đó sẽ, trong phạm vi được yêu cầu, không còn là một phần của Hợp đồng mở TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có) và/hoặc Bộ T&C này; và hiệu lực, giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành của các quy định còn lại sẽ không bị ảnh hưởng hay tác động.

– Hợp đồng mở TKGDCK và đăng ký sử dụng dịch vụ cùng Bộ T&C, Hợp đồng mở TKGDKQ, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có) cùng với các phụ lục, thỏa thuận có liên quan có hiệu lực kể từ ngày được ký bởi Hai Bên và được chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp:

  + Khách hàng đề nghị chấm dứt Hợp đồng đối với Hợp đồng mở TKGDCK (trường hợp này sẽ chấm dứt toàn bộ các hợp đồng, dịch vụ mà VFS cung cấp cho Khách hàng bao gồm cả dịch vụ ký quỹ chứng khoán, dịch vụ khác) hoặc Khách hàng đề nghị chấm dứt riêng đối với từng loại dịch vụ riêng biệt.

  + VFS đơn phương chấm dứt Hợp đồng với Khách hàng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

  + Khách hàng có hành vi lừa dối, cung cấp sai thông tin khi mở TKGDCK tại VFS và/hoặc các hành vi sai trái khác làm tổn hại đến hệ thống giao dịch của VFS;

  + Khách hàng vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán và giao dịch chứng khoán, vi phạm bất kỳ quy định nào trong Bộ T&C này và/hoặc các văn bản/thỏa thuận có liên quan đã ký giữa Khách hàng và VFS;

  + Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm đình chỉ hoạt động/đóng Tài khoản Giao dịch chứng khoán (TKGDCK) của Khách hàng;

  + Khách hàng bị kết án hình sự theo một bản án đã có hiệu lực pháp luật;

  + Khách hàng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích (đối với cá nhân) hoặc mất tư cách pháp nhân (đối với tổ chức) như giải thể, phá sản theo quy định bởi cơ quan có thẩm quyền mà VFS được biết;

  + VFS tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán;

  + Khách hàng hạn chế, rút lại sự đồng ý xử lý thông tin, dữ liệu cá nhân hoặc đề nghị VFS hủy bỏ xử lý thông tin, dữ liệu cá nhân đã cung cấp cho VFS mà VFS đánh giá rằng việc hạn chế. hủy bỏ, chấm dứt đó làm ảnh hưởng tới việc cung cấp dịch vụ hoặc duy trì hoạt động tài khỏa chứng khoán của KH;

  + VFS đề xuất sửa đổi Hợp đồng mở TKGDCK mà khách hàng không đồng ý;

  + VFS tổ chức lại doanh nghiệp dẫn đến dừng hoạt động và tổ chức được hình thành từ việc tổ chức lại không kế thừa quyền và nghĩa vụ của VFS theo Hợp đồng mở TKDGCK;

  + Các trường hợp khác theo quy định của Bộ T&C này, quy định của VFS từng thời kỳ và quy định của pháp luật hiện hành.

  + VFS thực hiện quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng mở TKGDCK bằng cách gửi thông báo cho KH. Hợp đồng mở TKGDCK sẽ chấm dứt vào ngày ghi trên thông báo đó.

– Trong bất kỳ tình huống nào theo quy định tại Hợp đồng mở TKGDCK này dẫn đền việc Hợp đồng mở TKGDCK chấm dứt, các bên sẽ cùng nhau tiến hành thủ tục thanh lý để cho phép:

  + VFS chuyển giao tiền và tài sản còn lại trên tài khoản chứng khoán của KH (sau khi đã khấu trừ các loại thuế, phí và nghĩa vụ thanh toán tồn đọng với VFS hoặc bên thứ ba (thông qua VFS)).

  + Khách hàng thanh toán đủ các khoản thuế, phí, chi phí còn tồn đọng (nếu có) liên quan đến tài khoản chứng khoán của KH.

  + VFS thực hiện đóng tài khoản chứng khoán của KH.

ĐIỀU 7: THỎA THUẬN KHÁC

– Việc VFS không thực hiện hoặc trì hoãn thực hiện bất cứ quyền hay biện pháp khắc phục nào quy định theo Bộ T&C này, Hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật sẽ không được xem là từ bỏ các quyền và biện pháp khắc phục đó hay bất cứ quyền và biện pháp khắc phục nào khác và không ngăn cản hay hạn chế việc tiếp tục thực hiện các quyền và biện pháp khắc phục đó. Việc thực hiện riêng lẻ hay một phần quyền hay biện pháp khắc phục sẽ không loại trừ hoặc không ngăn cản hay hạn chế việc tiếp tục thực hiện hoặc thực hiện thêm các quyền và biện pháp khắc phục đó hoặc bất kỳ quyền hoặc yêu cầu biện pháp khắc phục nào khác.

– Trong trường hợp VFS bị mất khả năng thanh toán, hoặc bị rút nghiệp vụ môi giới, giải thể, phá sản, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp Luật hoặc các tài khoản của Khách hàng bị đóng vì bất kỳ lý do gì, sau khi VFS đã xử lý xong toàn bộ các khoản nợ, lãi, thuế, phí, lệ phí, nghĩa vụ khác của Khách hàng, tiền và chứng khoán còn lại của Khách hàng sẽ được xử lý theo quy định của Pháp luật.

– Khách hàng công nhận và đồng ý rằng quyền tác giả, nhãn hiệu, cơ sở dữ liệu và các tài sản hoặc quyền khác đối với bất cứ thông tin nào cung cấp cho Khách hàng hay Khách hàng nhận được từ VFS, cùng với nội dung của (các) trang thông tin điện tử, tài liệu tiếp thị và các tài liệu khác liên quan đến dịch vụ giao dịch và nội dung trong bất cứ cơ sở dữ liệu nào chứa hay tạo ra thông tin, sẽ là tài sản của riêng VFS hoặc bất cứ bên thứ ba nào được xác định là chủ sở hữu của các quyền đó.

– Khách hàng khẳng định và cam kết rằng thông tin mà Khách hàng cung cấp cho VFS là những thông tin cập nhật mới nhất, đầy đủ, chính xác và trung thực, và thừa nhận rằng những thông tin này sẽ là một phần của Bộ T&C này. Khách hàng cam kết sẽ nhanh chóng thông báo cho VFS khi có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến các thông tin cung cấp. Khách hàng cam kết cung cấp đúng và đầy đủ thông tin và thực hiện theo các hướng dẫn của VFS về nhận diện khuôn mặt và xác thực tài liệu nhân thân trong quá trình mở tài khoản giao dịch chứng khoán, sử dụng dịch vụ tiện ích, giao dịch chứng khoán phái sinh và giao dịch ký quỹ chứng khoán.

– Khách hàng phải tuân thủ các thủ tục xác minh thông tin, nhận biết Khách hàng và/hoặc tiến hành, ký, thực hiện và chuyển giao tất cả các tài liệu và hành động theo yêu cầu hợp lý của VFS. VFS có quyền tạm ngưng giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán và cung cấp dịch vụ hoặc đóng toàn bộ các tài khoản của Khách hàng và không phải chịu bất kỳ trách nhiệm có liên quan nào nếu Khách hàng không tuân thủ các yêu cầu, hướng dẫn của VFS.

– Khách hàng đồng ý và thừa nhận rằng tất cả quyền, lợi ích, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên trong Bộ T&C này đã được quy định một cách công bằng, hợp lý, thể hiện đúng ý chí, mong muốn, mục đích của mỗi bên tại thời điểm giao kết, xác nhận Bộ T&C này, và không có điều khoản nào của Bộ T&C này sẽ bị coi là không có hiệu lực chỉ vì lý do điều khoản đó bị giải thích theo hướng miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều khoản đó tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia.

– Khách hàng không được chuyển nhượng Hợp đồng nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của VFS.

CHƯƠNG II. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

ĐIỀU 8: QUY ĐỊNH VỀ MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

– Khách hàng đề nghị và VFS đồng ý mở, duy trì tài khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán đứng tên Khách hàng tại VFS phù hợp với quy định của Pháp luật.

– VFS cung cấp cho Khách hàng các dịch vụ chứng khoán sau trên TKGDCK

  + Môi giới chứng khoán, thực hiện các giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng/người được Khách hàng ủy quyền và theo quy định của pháp luật;

  + Lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và các dịch vụ khác qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

  + Quản lý tiền, chứng khoán và các tài sản khác có trong TKGDCK của Khách hàng theo thỏa thuận giữa Khách hàng và VFS;

  + Các dịch vụ khác được VFS cung cấp trong từng thời kỳ phù hợp với quy định pháp luật;

  + Tại từng thời điểm trong thời hạn Hợp đồng mở TKGDCK, VFS cũng có thể mở tài khoản/tiểu khoản khác cho Khách hàng nhằm cung cấp dịch vụ chứng khoán được phép theo yêu cầu của Khách hàng;

  + Tại từng thời điểm trong thời hạn Hợp đồng mở TKGDCK, Khách hàng có thể đưa ra yêu cầu đăng ký thêm/sửa đổi/hủy tiện ích, dịch vụ liên quan đến TKGDCK và việc sử dụng dịch vụ của Khách hàng. Các yêu cầu này phải được lập thành văn bản hoặc theo phương thức giao dịch điện tử hoặc phương thức khác được VFS chấp thuận trong từng thời kỳ. VFS có quyền chấp thuận hoặc từ chối các yêu cầu này của Khách hàng mà không cần giải thích lý do tùy theo quy định và khả năng đáp ứng dịch vụ của VFS trong từng thời kỳ;

  + VFS có quyền chủ động chấp thuận, từ chối hoặc hạn chế cung cấp một số dịch vụ cho Khách hàng theo chính sách của VFS từng thời kỳ phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật.

– Phí Dịch vụ, Thuế, các khoản thanh toán khác

  + Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí dịch vụ theo biểu phí của VFS công bố từng thời kỳ. VFS có quyền thay đổi biểu phí dịch vụ tại bất kỳ thời điểm nào và Khách hàng mặc nhiên chấp thuận tất cả các thay đổi đó. Việc thay đổi biểu phí được VFS thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của VFS và các địa điểm giao dịch được cấp phép của VFS trước thời điểm áp dụng;

  + Trong trường hợp Khách hàng không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào, bao gồm các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo Hợp đồng mở TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ, Hợp đồng mở tài khoản giao dịch khác (nếu có) và Bộ T&C này, Khách hàng được xem là mặc nhiên đồng ý rằng VFS có quyền tự động trích tiền hoặc yêu cầu ngân hàng chỉ định thanh toán trích tiền từ TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ và các tài khoản khác của Khách hàng hoặc chủ động bán chứng khoán trên tài khoản của Khách hàng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đó. Nếu số tiền và chứng khoán trên TKGDCK, Hợp đồng mở TKGDKQ hay tài khoản khác (nếu có) không đủ để thực hiện nghĩa vụ, VFS có quyền yêu cầu Khách hàng sử dụng các tài sản khác để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại phát sinh cho VFS theo quy định hiện hành cho đến khi các nghĩa vụ đó được thực hiện xong.

  + Khách hàng đồng ý rằng VFS sẽ khấu trừ tiền từ TKGDCK, TKGDKQ và các tài khoản khác của Khách hàng để hoàn lại bất cứ khoản tiền ứng trước nào mà VFS đã chi trả vì lợi ích của Khách hàng và bất cứ khoản lãi nào phát sinh từ đó.

ĐIỀU 9: QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VÀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN

Quy định này điều chỉnh nguyên tắc, mục đích, cách thức mà VFS thu thập và xử lý Dữ liệu cá nhân của Khách hàng trong quá trình Khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp thiết lập quan hệ, sử dụng, tương tác với các sản phẩm, dịch vụ của VFS theo quy định của pháp luật.

– Nguyên tắc xử lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân:

  + VFS chỉ thu thập, xử lý và lưu trữ Dữ liệu cá nhân của Khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật và trong phạm vi (các) hợp đồng, thỏa thuận, văn bản được giao kết giữa VFS và Khách hàng hoặc giữa VFS và (các) bên liên quan đến Khách hàng.

  + Khách hàng hiểu và đồng ý rằng, việc Dữ liệu cá nhân của mình được cung cấp cho VFS (bao gồm và không giới hạn bởi các thông tin VFS đã có trước, trong và sau khi chấp thuận các Điều khoản tại Bộ T&C này) chính là sự chấp nhận toàn phần của Khách hàng cho phép VFS sử dụng Dữ liệu cá nhân của Khách hàng trong suốt quy trình tiếp nhận và xử lý dữ liệu cá nhân, bắt đầu từ khi VFS tiếp nhận thông tin cho đến khi có yêu cầu chấm dứt việc xử lý dữ liệu từ Khách hàng hoặc việc chấm dứt xử lý dữ liệu được VFS thực hiện theo quy định của pháp luật.

  + Dữ liệu cá nhân của Khách hàng do VFS lưu trữ sẽ được bảo mật bằng các biện pháp hợp lý để hoàn thành các mục đích theo các thỏa thuận, hợp đồng, văn bản mà Khách hàng, các bên có liên quan đã ký với VFS, trừ khi thời gian lưu trữ Dữ liệu cá nhân lâu hơn nếu được yêu cầu hoặc cho phép bởi Khách hàng và các quy định pháp luật hiện hành.

  + Các quy định về xử lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân này sẽ được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có bất kỳ xung đột hoặc mâu thuẫn nào với các thỏa thuận, điều khoản và điều kiện chi phối mối quan hệ giữa Khách hàng với VFS, cho dù được ký kết trước, vào ngày hoặc sau ngày Khách hàng chấp thuận các quy định này.

– Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân:

  + Xác minh tính chính xác, đầy đủ của các Dữ liệu cá nhân được cung cấp: xác định hoặc xác thực danh tính của Khách hàng và thực hiện quy trình xác thực khách hàng; thẩm định hồ sơ pháp lý, khả năng tài chính và điều kiện đáp ứng của Khách hàng đối với bất kỳ sản phẩm và dịch vụ nào do VFS đề xuất hoặc cung cấp.

  + Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ do VFS triển khai từng thời kỳ theo quy định của pháp luật.

  + Bảo vệ lợi ích hợp pháp của VFS và tuân thủ các chính sách nội bộ của VFS, các quy định pháp luật liên quan.

  + Cung cấp cho các bên cung cấp dịch vụ/đối tác của VFS để thực hiện dịch vụ cho Khách hàng và/hoặc VFS.

  + Để phục vụ các mục đích khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của VFS mà VFS cho là phù hợp tại từng thời điểm và theo quy định của pháp luật.

  + Theo bất kỳ cách thức nào khác mà VFS thông báo cho Khách hàng, vào thời điểm thu thập Dữ liệu cá nhân của Khách hàng hoặc trước khi bắt đầu xử lý liên quan hoặc theo yêu cầu khác hoặc được pháp luật hiện hành cho phép.

  + VFS sẽ không bán, trao đổi, cho thuê (có thời hạn hoặc vô thời hạn) các thông tin cá nhân của Chủ thể dữ liệu mà không có sự chấp thuận của Khách hàng theo pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, để thực hiện các mục đích và hoạt động xử lý Dữ liệu cá nhân nêu trên, Khách hàng đồng ý VFS có thể tiết lộ Dữ liệu cá nhân của mình hoặc Dữ liệu cá nhân của các bên có liên quan, cho một hoặc các bên dưới đây:

– Các nhân viên và bộ phận trong nội bộ VFS cho các mục đích được nêu tại Điều này và các hợp đồng, thỏa thuận được ký kết giữa Khách hàng và VFS.

– Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc bất kỳ cá nhân, cơ quan quản lý hoặc bên thứ ba mà VFS được phép hoặc bắt buộc phải tiết lộ theo quy định pháp luật của bất kỳ quốc gia, hoặc theo bất kỳ hợp đồng/thỏa thuận hoặc cam kết nào khác giữa bên thứ ba và VFS.

– Bất kỳ cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc thực thi hoặc duy trì bất kỳ quyền hoặc nghĩa vụ nào theo (các) thỏa thuận giữa Khách hàng với VFS.

  + Trường hợp phải cung cấp/chia sẻ Dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, VFS sẽ yêu cầu bên tiếp nhận đảm bảo rằng Dữ liệu cá nhân của Khách hàng được chuyển giao cho họ sẽ bảo mật và an toàn. VFS và bên tiếp nhận đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý và quy định liên quan đến việc bảo vệ Dữ liệu cá nhân của Khách hàng.

– Trách nhiệm của Khách hàng

  + Khách hàng có trách nhiệm tự bảo vệ Dữ liệu cá nhân của mình, yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác có liên quan bảo vệ Dữ liệu cá nhân của mình. Đồng thời, Khách hàng sẽ tôn trọng và bảo vệ Dữ liệu cá nhân của người khác.

  + Cung cấp đầy đủ, chính xác Dữ liệu cá nhân cho VFS khi giao kết hợp đồng hoặc sử dụng dịch vụ do VFS cung cấp.

  + Thực hiện và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ Dữ liệu cá nhân và tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ Dữ liệu cá nhân.

  + Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh Dữ liệu cá nhân, Khách hàng và/hoặc bên có liên quan có trách nhiệm liên hệ và thông báo ngay cho VFS để VFS thực hiện cập nhật kịp thời những thay đổi, điều chỉnh đó. Khách hàng và/hoặc bên có liên quan sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ đối với việc chậm trễ thông báo này; đồng thời, việc chậm trễ thông báo này sẽ miễn trừ cho VFS khỏi mọi thiệt hại, rủi ro phát sinh (nếu có).

  + Trong trường hợp Khách hàng rút lại sự đồng ý của mình, yêu cầu xóa dữ liệu và/hoặc thực hiện các quyền có liên quan khác đối với bất kỳ hoặc tất cả các Dữ liệu cá nhân của mình, và tuỳ thuộc vào bản chất yêu cầu của Khách hàng, VFS có thể sẽ xem xét và quyết định về việc không tiếp tục cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của VFS có liên quan đến việc sử dụng Dữ liệu cá nhân của Khách hàng do không thể đảm bảo tiêu chuẩn/chất lượng của sản phẩm, dịch vụ theo đánh giá của VFS hoặc do quy định của pháp luật cần phải thu thập Dữ liệu cá nhân của Khách hàng khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Trong trường hợp này, VFS sẽ thông báo đến Khách hàng về quyết định không cung cấp sản phẩm, dịch vụ có nêu rõ lý do.  Mọi thiệt hại phát sinh đối với Khách hàng và VFS (nếu có) sẽ do Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm. Khách hàng cần lưu ý, do đặc thù hoạt động của VFS, pháp luật có quy định VFS phải lưu trữ thông tin Khách hàng trong một số trường hợp nhất định, khi đó VFS không thể đáp ứng yêu cầu xóa dữ liệu của Chủ thể dữ liệu có liên quan nếu việc xóa dữ liệu dẫn đến vi phạm pháp luật.

  + Khách hàng hiểu rằng việc cung cấp và chấp thuận cho VFS sử dụng Dữ liệu cá nhân sẽ luôn tồn tại những rủi ro tiềm tàng do lỗi của hệ thống, đường truyền, sự kiện bất khả kháng, virut, tấn công mạng hoặc lỗi phần cứng, phần mềm, các hành động, thao tác của Khách hàng hoặc bất kỳ bên thứ ba nào khác ảnh hưởng đến việc cung cấp và xử lý Dữ liệu cá nhân của Khách hàng…. Các rủi ro có thể phát sinh như việc Dữ liệu cá nhân của Khách hàng có thể bị lộ hoặc bị đánh cắp bởi một bên khác dẫn đến việc các Dữ liệu cá nhân này có thể được sử dụng vào những mục đích không mong muốn hoặc nằm ngoài tầm kiểm soát của VFS và Khách hàng gây ra những tổn thất cả về vật chất và tinh thần.

– VFS có thể sửa đổi, cập nhật hoặc điều chỉnh các quy định về xử lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân này tùy từng thời điểm và đảm bảo việc sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật. Thông báo về bất kỳ sự sửa đổi, cập nhật hoặc điều chỉnh nào sẽ được cập nhật, đăng tải trên trang điện tử của VFS tại https://vfs.com.vnvà/hoặc thông báo đến Khách hàng thông qua các phương tiện liên lạc khác mà VFS cho là phù hợp. Khách hàng có nghĩa vụ theo dõi, cập nhật các thay đổi này và phản hồi trong trường hợp không đồng thuận với các thay đổi của VFS. Trường hợp VFS đã đăng tải thông tin hoặc thông báo đến Khách hàng mà Khách hàng không có phản hồi và tiếp tục sử dụng dịch vụ được hiểu rằng Khách hàng chấp thuận hoàn toàn với các nội dung thay đổi từ VFS.

– Trong phạm vi được pháp luật hiện hành cho phép, việc Khách hàng/các bên có liên quan tiếp tục sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của VFS hoặc cung cấp dịch vụ/sản phẩm cho VFS đồng nghĩa với việc Khách hàng/các bên có liên quan đồng ý với các nội dung cập nhật của quy định về xử lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân này.

– Khi sử dụng bất kỳ dịch vụ, sản phẩm hoặc truy cập bất kỳ trang tin điện tử, ứng dụng hoặc thiết bị của VFS hoặc được kết nối đến VFS, Khách hàng được coi là đã chấp nhận toàn bộ các quy định về xử lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân này. Trong trường hợp Chủ thể dữ liệu không chấp nhận các quy định về xử lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân này, Chủ thể dữ liệu có quyền chấm dứt việc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm hoặc việc truy cập vào các trang tin điện tử, ứng dụng hoặc thiết bị của VFS hoặc được kết nối đến VFS.

ĐIỀU 10: CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN THEO FATCA

Các Điều khoản và Điều kiện về cung cấp thông tin theo FATCA sau đây được áp dụng cho tất cả các Khách hàng mở và sử dụng TKGDCK tại VFS nhằm tuân thủ Đạo luật tuân thủ thuế đối với các chủ tài khoản ở nước ngoài được Chính phủ Hoa Kỳ thông qua vào ngày 18/03/2010.

– Điều khoản cơ bản:

FATCA là viết tắt của cụm từ Foreign Account Tax Compliance Act (Đạo luật tuân thủ thuế đối với các chủ tài khoản nước ngoài) được Chính phủ Hoa Kỳ thông qua vào ngày 18/03/2010. FATCA ra đời nhằm ngăn chặn đối tượng nộp thuế tại Hoa Kỳ sử dụng tài khoản mở ở ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ cho mục đích trốn thuế. Là tổ chức tuân thủ FATCA, VFS có nghĩa vụ rà soát, thu thập thông tin của cá nhân hoặc tổ chức đang duy trì tài khoản tại VFS (không phân biệt cá nhân/pháp nhân đó là đối tượng Hoa Kỳ hay không) và báo cáo cho Sở thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) một số thông tin về tài khoản Khách hàng xác định là đối tượng Hoa Kỳ hay không Hoa Kỳ. Thông tin được thu thập sẽ được sử dụng duy nhất cho mục đích đáp ứng các yêu cầu tuân thủ FATCA và sẽ không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Khách hàng lưu ý, việc không cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu tuân thủ FATCA có thể khiến VFS buộc phải phân loại Khách hàng là chống đối, theo đó, có thể phải khấu trừ (giữ lại) 30% đối với các khoản thanh toán thuộc diện khấu trừ được chuyển tới/chuyển về TKGDCK của Khách hàng. VFS sẽ thực hiện điều chỉnh trạng thái FATCA của Khách hàng khi nhận được đầy đủ Mẫu Thông tin chủ tài khoản và/hoặc các chứng từ khác theo yêu cầu tuân thủ FATCA.

– Nghĩa vụ của khách hàng:

  + Tùy từng trường hợp cụ thể theo kê khai của Khách hàng, và/hoặc theo nhận biết của VFS, Khách hàng có trách nhiệm tìm hiểu, kê khai thông tin chính xác cho VFS theo mẫu và ký, đóng dấu (nếu có) hợp lệ. Trong thời gian Khách hàng duy trì TKGDCK tại VFS, Khách hàng cam kết thông báo cho VFS ngay khi có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến những khai báo ở trên trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.

  + Khách hàng, theo đây, cho phép VFS (bao gồm cả các đơn vị thành viên và đại lý) báo cáo, thông qua bất kỳ hình thức nào như tài liệu cứng, điện thoại, fax, thư, email hay bất kỳ phương thức liên lạc khác, bao gồm nhưng không hạn chế việc truyền tải dữ liệu điện tử, thông tin về Khách hàng cho Cơ quan thuế vụ Hoa Kỳ, bất kỳ cơ quan quản lý thuộc Hoa Kỳ hoặc bất cứ cơ quan quản lý nào khác mà VFS có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Các thông tin này bao gồm cụ thể nhưng không giới hạn, chi tiết thông tin về chính Khách hàng hoặc thông tin khác của các Khách hàng như là tên và địa chỉ, thông tin giao dịch, số dư tài khoản. Khách hàng miễn trừ VFS khỏi bất kỳ trách nhiệm nào khi VFS thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của FATCA; theo đó, Khách hàng hoàn toàn từ bỏ quyền khiếu nại đối với VFS liên quan đến việc báo cáo thông tin theo quy định của FATCA và/hoặc liên quan đến việc VFS buộc phải khấu trừ (giữ lại) 30% đối với các khoản thanh toán thuộc diện phải khấu trừ được chuyển tới/chuyển về TKGDCK của Khách hàng cho Sở thuế vụ Hoa Kỳ và/hoặc đóng tài khoản của Khách hàng.

  + Tuân thủ các quy định, yêu cầu của FATCA từng thời kỳ; thực hiện đầy đủ các yêu cầu của VFS nhằm đảm bảo việc tuân thủ FATCA, và tuân thủ các quy định, cam kết khác nêu tại Các Điều khoản và Điều kiện về cung cấp thông tin theo FATCA.

  + Các nghĩa vụ khác theo quy định của FATCA và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.

ĐIỀU 11: CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHẬN VÀ ĐẶT LỆNH CỦA KHÁCH HÀNG

– Khách hàng đặt lệnh và VFS nhận lệnh của Khách hàng theo các phương thức sau : (i) trực tiếp tại quầy giao dịch của VFS; (ii) qua hệ thống giao dịch trực tuyến; (iii) qua số điện thoại Khách hàng đăng ký với VFS; (iv) chương trình/phần mềm/ứng dụng giao dịch chứng khoán, ứng dụng di động/phương tiện điện tử; (v) phương thức khác theo quy định của VFS từng thời kỳ và tuân thủ quy định của pháp luật.

– Khi đặt lệnh, hủy/sửa và gửi lệnh giao dịch, Khách hàng có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của VFS trong từng thời kỳ và quy định của pháp luật đối với mỗi phương thức đặt nêu tại khoản 11.1 Điều này. VFS có quyền từ chối nhận lệnh, thực hiện lệnh giao dịch của Khách hàng nếu lệnh giao dịch đó không đúng với quy định của VFS và quy định của pháp luật hoặc có dấu hiệu khiến VFS nghi ngờ về tính xác thực của chữ ký trên lệnh không phải chữ ký của Khách hàng hoặc người được ủy quyền.

– Khi VFS nhận được hai hay nhiều lệnh từ Khách hàng (theo cùng phương thức hoặc theo phương thức khác nhau) có nội dung mâu thuẫn nhau thì VFS được từ chối thực hiện lệnh đến sau nếu đã thực hiện xong lệnh đến trước hoặc chỉ thực hiện được một phần nhưng việc thực hiện lệnh đến sau, theo đánh giá hợp lý của VFS là không phù hợp, không thể thực hiện được hoặc sẽ gây hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho VFS hoặc việc hủy lệnh đến trước là không thể thực hiện được trên thực tế.

– Cho dù lệnh giao dịch của Khách hàng được thực hiện theo bất kỳ hình thức/phương thức nào, cho dù trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua nhân viên của VFS, cho dù bằng phiếu lệnh hoặc qua giao dịch điện tử, một khi đã được nhập vào hệ thống giao dịch của VFS và/hoặc đã khớp/đã thực hiện thì mặc nhiên phát sinh nghĩa vụ của Khách hàng tương ứng với lệnh giao dịch chứng khoán đã khớp/đã thực hiện đó. Khách hàng có trách nhiệm tự kiểm tra kết quả giao dịch, VFS gửi thông báo kết quả khớp lệnh cho Khách hàng bằng phương thức mà Khách hàng đã đăng ký với VFS hoặc theo phương thức khác VFS triển khai trong từng thời kỳ. Trong thời gian 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi lệnh được thực hiện thành công, trường hợp Khách hàng không có thắc mắc, phản hồi gửi tới VFS về kết quả giao dịch thì được coi là Khách hàng mặc nhiên đồng ý, chấp thuận với kết quả giao dịch đã được thực hiện trên TKGDCK của Khách hàng tại VFS.

– Khách hàng đồng ý rằng khi VFS chấp thuận giao dịch của Khách hàng qua điện thoại và/hoặc qua phương thức giao dịch trực tuyến và/hoặc bằng các phương thức khác, các bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của Khách hàng (bản ghi âm cuộc gọi, dữ liệu điện tử ghi nhận trên hệ thống được lưu tại VFS) là chứng từ gốc phản ánh đầy đủ nội dung giao dịch và có hiệu lực pháp lý ràng buộc đối với các bên.

ĐIỀU 12:  QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO

– Đối với các thông báo bắt buộc theo quy định của pháp luật: VFS sẽ thực hiện thông báo cho KH qua một và/hoặc nhiều phương thức liên lạc do VFS lựa chọn như: văn bản, điện thoại có ghi âm, SMS, tin nhắn thông báo qua ứng dụng mobile (notification) email, fax, website của VFS, điểm giao dịch của VFS, hệ thống giao dịch điện tử của VFS, phương tiện thông tin đại chúng hoặc các phương thức khác mà VFS triển khai áp dụng trong từng thời kỳ.

– Đối với các thông báo tiện ích mà Khách hàng đăng ký bổ sung: Khách hàng được gửi thông báo theo các tiện ích mà Khách hàng đăng ký phù hợp với các tiện ích mà VFS triển khai từng thời kỳ.

– Thông báo được xem là đã chuyển khi:

  + Nếu chuyển giao trực tiếp: Khi có ký nhận bởi bên nhận hoặc bộ phận hành chính văn thư của bên nhận.

  + Nếu gửi bằng đường bưu điện: Khi có dấu xác nhận của bưu điện nơi gửi.

  + Nếu gửi qua fax: Có xác nhận từ fax của VFS là đã chuyển thành công.

  + Nếu gửi bằng thư điện tử (email): Tại thời điểm thư điện tử được gửi đi thành công.

  + Nếu thông báo bằng cuộc gọi điện thoại hoặc tin nhắn SMS: Tại thời điểm thông báo bằng cuộc gọi điện thoại hoặc bằng tin nhắn SMS được thực hiện từ tổng đài của VFS.

– Đối với những thông báo phải gửi cho toàn bộ Khách hàng, VFS có thể thông báo công khai tại các Điểm giao dịch và/hoặc Website của VFS và/hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác mà không cần phải thực hiện theo những phương thức nêu tại khoản 12.1 Điều này.

– Các phương thức gửi thông báo quy định tại khoản 12.1 đến khoản 12.4 Điều này có giá trị pháp lý như nhau. Trong mọi trường hợp, VFS sẽ được miễn trừ trách nhiệm nếu thông báo đã được gửi đến Khách hàng nhưng vì bất cứ lý do chủ quan hay khách quan nào mà Khách hàng không nhận được thông báo, với điều kiện VFS lưu giữ đầy đủ bằng chứng chứng minh về việc thông báo đã được gửi theo đúng quy định tại Điều này.

ĐIỀU 13: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG

Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại các phần khác của Bộ T&C và pháp luật, Khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Quyền của Khách hàng:

  + Khách hàng có quyền sở hữu hợp pháp và được hưởng các khoản thu nhập cũng như quyền lợi hợp pháp đối với toàn bộ tiền và chứng khoán trên TKGDCK của mình mở tại VFS, theo quy định pháp luật và của VFS từng thời kỳ.

  + Khách hàng được ủy quyền hợp pháp cho tổ chức/cá nhân khác thực hiện các giao dịch liên quan tới TKGDCK của mình và được VFS chấp thuận. Khách hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho VFS các thông tin, tài liệu liên quan đến việc ủy quyền, bảo đảm tính hợp lệ, xác thực, hợp pháp của các thông tin, tài liệu này cũng như chấp thuận toàn bộ giao dịch do Bên được ủy quyền xác lập và chịu mọi thiệt hại phát sinh từ việc ủy quyền.

  + Khách hàng có quyền rút/chuyển khoản một phần hoặc toàn bộ tiền, chứng khoán khi có nhu cầu hoặc khi đóng TKGDCK với điều kiện tiền và chứng khoán đó không bị ràng buộc, hạn chế bởi bất kỳ nghĩa vụ hoặc trách nhiệm nào đối với VFS và/hoặc bất kỳ bên thứ ba nào có liên quan và/hoặc không bị hạn chế quyền rút/chuyển khoản tiền, chứng khoán sở hữu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

  + Khách hàng có quyền yêu cầu VFS xuất hóa đơn tài chính theo đúng quy định pháp luật.

  + Khách hàng có quyền gửi khiếu nại đến VFS trong quá trình sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Khiếu nại phải được lập thành văn bản, trong đó chỉ rõ các căn cứ khiếu nại và kèm theo tài liệu, bằng chứng liên quan và được gửi đến VFS trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày khách hàng đề nghị thực hiện dịch vụ/sản phẩm theo lần đó. Quá thời hạn trên VFS không chịu trách nhiệm giải quyết, Khách hàng coi như chấp thuận toàn bộ và cam kết không khiếu nại đối với các dịch vụ/sản phẩm/chính sách đó. Trong trường hợp khiếu nại của Khách hàng không liên quan đến lỗi của VFS, Khách hàng sẽ phải chịu các chi phí phát sinh từ việc xử lý khiếu nại theo quy định của VFS và pháp luật.

  + Các quyền, lợi ích khác theo quy định pháp luật và của VFS từng thời kỳ.

– Nghĩa vụ của Khách hàng:

  + Cung cấp và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác thông tin khi mở TKGDCK tại VFS hay ký kết bất kỳ hợp đồng nào khác với VFS. Trong trường hợp có sự thay đổi thông tin hoặc phát hiện thông tin sai lệch, Khách hàng có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thay đổi, điều chỉnh thông tin với VFS. VFS sẽ không bị ràng buộc bởi bất kỳ trách nhiệm nào đối với những thiệt hại, rủi ro, tổn thất phát sinh cho Khách hàng do sự thay đổi thông tin hoặc thông tin sai lệch mà Khách hàng không cập nhật cho VFS.

  + Khi đặt lệnh giao dịch, Khách hàng phải đảm bảo số dư tiền và/hoặc chứng khoán trong TKGDCK bao gồm cả phí giao dịch, thuế và các khoản phí dịch vụ khác theo quy định của VFS và theo quy định pháp luật.

  + Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí môi giới, các khoản phí khác theo quy định của VFS và có trách nhiệm nộp các loại thuế, phí liên quan theo quy định của pháp luật. Khách hàng mặc nhiên chấp nhận để VFS tự động khấu trừ từ TKGDCK của Khách hàng các khoản thanh toán giao dịch, phí giao dịch, thuế và các khoản phí khác liên quan đến giao dịch theo quy định của VFS và quy định pháp luật hiện hành.

  + Nếu Khách hàng không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh với VFS theo Hợp đồng mở TKCK và các thỏa thuận khác có liên quan, Khách hàng tự nguyện chấp thuận để VFS có toàn quyền và tự động phong tỏa, xử lý các tài sản trên TKCK và các tài sản khác (nếu có) để khấu trừ/ thực hiện các nghĩa vụ còn lại của Khách hàng mà không có bất kỳ khiếu kiện, yêu cầu và/hoặc phản đối nào đối với VFS.

  + Trường hợp Khách hàng trực tiếp mở tài khoản tại Ngân hàng để quản lý tiền gửi đầu tư chứng khoán thì Khách hàng mặc nhiên cho phép/ủy quyền cho VFS đề nghị Ngân hàng nơi Khách hàng mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán tự động phong tỏa, khấu trừ khoản tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm nhưng không giới hạn ở tiền mua chứng khoán, phí giao dịch, phí lưu ký chứng khoán, thuế, tiền lãi phát sinh, khoản phí mà VFS phải trả cho Ngân hàng để thực hiện yêu cầu nộp/rút/chuyển tiền của Ngân hàng.

  + Khách hàng có trách nhiệm thông báo cho VFS về việc Khách hàng trở thành/không còn là người nội bộ/cổ đông lớn và những người có liên quan của các đối tượng này của Công ty đại chúng/ Quỹ đại chúng và thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin đối với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng trên TKGDCK của Khách hàng theo quy định pháp luật.

  + Khách hàng có trách nhiệm cam kết bảo mật tất cả và bất kỳ các thông tin liên quan đến TKGDCK của Khách hàng, Hợp đồng này và các hợp đồng khác sẽ ký kết với VFS và phải thông báo ngay cho VFS khi các thông tin này bị mất hoặc bị tiết lộ.

  + Khách hàng tự chịu rủi ro đối với mọi quyết định sử dụng TKGDCK, tiền hay tài sản trên TKGDCK (Khách hàng hiểu rằng VFS không đưa ra bất kỳ cam kết hay bảo đảm nào (dù rõ ràng hay ngụ ý) về bảo toàn vốn đầu tư của Khách hàng hay khả năng sinh lợi của vốn đầu tư).

  + Khách hàng phải bảo đảm tính hợp pháp về số tiền và chứng khoán Khách hàng sở hữu. Trường hợp phát hiện số tiền/chứng khoán trên tài khoản chứng khoán không thuộc sở hữu hợp pháp của mình, Khách hàng có trách nhiệm phối hợp với VFS hoàn trả lại số tiền/chứng khoán theo quy định của VFS.

  + Khách hàng có nghĩa vụ ký/xác nhận công nợ với VFS khi có yêu cầu từ bên thứ ba và/hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

  + Khách hàng có trách nhiệm công bố thông tin đối với các giao dịch mua bán chuyển nhượng trên TKGDCK của Khách hàng theo quy định pháp luật, bao gồm nhưng không hạn chế bởi các trường hợp Khách hàng tự bán chứng khoán hoặc VFS thực hiện lệnh bán giải chấp chứng khoán ký quỹ hoặc bán chứng khoán cầm cố.

  + Khách hàng có nghĩa vụ tìm hiểu, tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, quy chế/quy định của cơ quan quản lý, quy chế/quy định và các hướng dẫn của VFS liên quan đến việc mở, sử dụng TKGDCK, tiền và tài sản trên TKGDCK.

  + Trường hợp ủy quyền cho người khác giao dịch, Khách hàng mặc nhiên chấp nhận và chịu trách nhiệm về các giao dịch, kết quả công việc và nghĩa vụ phát sinh từ công việc do người được ủy quyền thực hiện.

 ĐIỀU 14: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VFS

Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại các phần khác của Bộ T&C và pháp luật, VFS có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Quyền của VFS:

  + VFS có quyền thu các khoản phí/giá dịch vụ từ các dịch vụ cung cấp cho Khách hàng theo biểu phí/giá dịch vụ, chính sách được VFS quy định, thông báo tại từng thời kỳ.

  + Trường hợp Khách hàng không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ tài chính với VFS mà số tiền và chứng khoán trên TKGDCK của Khách hàng không đủ để thực hiện nghĩa vụ nêu trên, VFS có quyền yêu cầu Khách hàng sử dụng các tài sản khác để thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại phát sinh theo quy định tại Bộ T&C này và quy định của pháp luật cho đến khi các nghĩa vụ đó được thực hiện xong.

  + VFS được phép yêu cầu ngân hàng nơi Khách hàng đăng ký quản lý tiền giao dịch chứng khoán trích số dư tiền trên tài khoản tiền để thực hiện thanh toán các lệnh mua, thanh toán các khoản phí, thuế cho các lệnh mua/bán chứng khoán đã được thực hiện của Khách hàng. VFS có quyền khấu trừ bất kỳ khoản tiền nào trên TKGDCK để thanh toán cho phần nghĩa vụ mà Khách hàng phải thực hiện với VFS, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc với bên thứ ba phối hợp cùng VFS cung cấp dịch vụ cho Khách hàng.

  + VFS có quyền phong tỏa/giải tỏa TKGDCK và/hoặc tài sản trên TKGDCK của Khách hàng trong trường hợp: (i) có yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc (ii) để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của Khách hàng đối với VFS hoặc với bên thứ ba khác trên cơ sở có thỏa thuận giữa Khách hàng với VFS và bên thứ ba, hoặc (iii) theo yêu cầu của chính Khách hàng.

  + VFS có quyền phong tỏa/rút/thu hồi các khoản tiền/chứng khoán trên TKGDCK của Khách hàng trong trường hợp VFS xác định được khoản tiền/chứng khoán của Khách hàng không phải sở hữu hợp pháp của Khách hàng theo quy định.

  + VFS có quyền tạm ngừng, chấm dứt việc đăng ký sử dụng dịch vụ trên TKGDCK của Khách hàng theo quy định của VFS từng thời kỳ hoặc theo yêu cầu của pháp luật.

  + VFS được cung cấp thông tin liên quan đến TKGDCK của Khách hàng theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu.

  + Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và quy định của VFS từng thời kỳ.

– Nghĩa vụ của VFS:

  + Quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán và lưu giữ chứng khoán của Khách hàng trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

  + VFS có trách nhiệm thông báo các thông tin liên quan đến TKGDCK của Khách hàng theo quy định của VFS và quy định của pháp luật thông qua một/một số phương thức do VFS lựa chọn theo quy định tại Điều 12 của Bộ T&C này.

  + Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Khách hàng trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với nội dung quy định tại Bộ T&C này và các Hợp đồng dịch vụ, thỏa thuận khác mà Khách hàng đã ký với VFS.

  + Giữ bí mật các thông tin về Khách hàng và Tài khoản, trừ trường hợp (i) phải cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, hoặc (ii) được sự chấp thuận của Khách hàng bằng văn bản, hoặc (iii) cung cấp cho các đối tác/bên thứ ba là các đơn vị phối hợp với VFS cung cấp dịch vụ/sản phẩm cho Khách hàng.

  + Trong trường hợp VFS bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, bị giải thể, bị chia/tách/hợp nhất hoặc các trường hợp khác dẫn đến việc VFS không thể tiếp tục cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán cho Khách hàng, VFS sẽ thông báo đến Khách hàng trên trang thông tin điện tử /điểm giao dịch của VFS hoặc kênh phương tiện điện tử mà Khách hàng đã đăng ký trên Tài khoản giao dịch chứng khoán để Khách hàng hoàn tất các nghĩa vụ trên Hợp đồng tại VFS, đồng thời hướng dẫn Khách hàng thực hiện thủ tục chuyển giao TKGDCK sang các công ty chứng khoán khác theo đúng quy định của pháp luật.

  + Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và theo quy định của VFS trong từng thời kỳ.

CHƯƠNG III. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ DỊCH VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

Bộ T&C về Dịch vụ Giao dịch điện tử được áp dụng cho tất cả các giao dịch được thực hiện bằng phương thức điện tử thông qua hệ thống của VFS.

ĐIỀU 15: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VỀ DỊCH VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

– Dịch vụ giao dịch điện tử/ GDĐT: Là các dịch vụ được thực hiện bằng phương tiện điện tử do VFS cung cấp cho Khách hàng mà các giao dịch đó:

  + Được thực hiện bằng hoặc thông qua Hệ thống giao dịch điện tử: bao gồm nhưng không giới hạn bởi internet, các phần mềm ứng dụng internet, điện thoại, máy fax, Email hoặc các phương tiện điện tử khác mà VFS triển khai sử dụng theo từng thời kỳ.

  + Các dịch vụ giao dịch điện tử mà VFS cung cấp cho khách hàng bao gồm nhưng không giới hạn bởi: Giao dịch chứng khoán/tiền, Ứng trước tiền bán chứng khoán, Thực hiện quyền mua chứng khoán, Giao dịch ký quỹ chứng khoán, dịch vụ tài chính khác (nếu có) và các dịch vụ tiện ích khác mà VFS cung cấp từng thời kỳ.

  + Chấp thuận điện tử: Là chấp thuận, phê duyệt, cho phép, đồng ý hoặc tương đương do Khách hàng lập và gửi qua Hệ thống GDĐT.

– Tên đăng nhập/tên truy cập (user), tên định danh (identification): là dãy ký tự do VFS cung cấp cho Khách hàng để Khách hàng sử dụng cùng với Mật khẩu, nhằm truy cập và sử dụng các Dịch vụ giao dịch điện tử do VFS cung cấp.

– Mật khẩu: Là mật khẩu dùng nhiều lần, mật khẩu dùng một lần (one-time password – OTP), khóa token (token key), mã xác thực (authentication code), mã PIN (personal identification number), đặc điểm sinh trắc học và phương thức/thông điệp xác thực khác cấp cho Khách hàng hoặc Khách hàng tạo, chọn hay đăng ký sử dụng liên quan đến TKGDCK.

– Lệnh điện tử: Là lệnh do Khách hàng lập gửi thông qua hệ thống giao dịch điện tử.

– Tổng đài giao dịch qua điện thoại: Là hệ thống tổng đài điện thoại có chức năng ghi âm, quản lý, tra cứu cuộc gọi và có dự phòng của VFS.

– Ứng dụng thiết bị điện tử: Là ứng dụng (application), phần mềm (software) do VFS hoặc đối tác của VFS sở hữu hoặc được cấp quyền sử dụng và phát hành trên website của VFS, Google Play, CH Play, App Store hoặc kho ứng dụng/phần mềm khác để Khách hàng tải về và cài đặt trên điện thoại, máy tính (computer) hay thiết bị di động khác nhằm truy cập vào TKGDCK và thực hiện một số hoặc tất cả thao tác/giao dịch trên hệ thống thông qua mạng Internet.

– Thông điệp dữ liệu: Là thông tin liên lạc, thông báo, báo cáo danh mục, báo cáo đầu tư, báo cáo phân tích, báo cáo thuộc loại khác, sao kê tài khoản, sao kê giao dịch, bản công bố thông tin, bản cáo bạch, tuyên bố và thông điệp thuộc loại khác dưới dạng thông điệp dữ liệu (điện tử) được gửi qua Hệ thống giao dịch điện tử, qua điện thoại hoặc tin nhắn (SMS) đến số điện thoại và/hoặc qua thư điện tử mà Khách hàng đăng ký với VFS.

– Hợp đồng điện tử: Là hợp đồng, thỏa thuận, cam kết, bản ghi nhớ, phụ lục hợp đồng hoặc tương đương được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử và được ký, ký kết và chuyển giao thông qua Hệ thống giao dịch điện tử (trừ Tổng đài giao dịch qua điện thoại).

ĐIỀU 16: ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

Khách hàng khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào theo phương thức GDĐT phải tuân thủ các điều kiện sau:

– Khách hàng chỉ sử dụng được Dịch vụ GDĐT tại VFS sau khi đã đăng ký sử dụng dịch vụ GDĐT và việc đăng ký đó đã được VFS chấp thuận đồng thời kích hoạt các Dịch vụ GDĐT trên TKGDCK của Khách hàng.

– Khách hàng sử dụng Tên đăng nhập và Mật khẩu, PIN, Thiết bị xác thực người dùng và các yếu tố nhận dạng khác (nếu có) để thực hiện các GDĐT.

– Đối với việc giao kết Hợp đồng điện tử hay chấp nhận Lệnh điện tử/Chấp thuận điện tử, VFS sẽ áp dụng giải pháp xác thực có độ an toàn tối thiểu tương đương giải pháp xác thực hai yếu tố trở lên.

– Khách hàng phải lựa chọn giải pháp xác thực do VFS cung cấp khi mở TKGDCK và đăng ký sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán điện tử và được đăng ký lại giải pháp xác thực khi có nhu cầu. Nếu Khách hàng không đăng ký thì VFS được ấn định giải pháp xác thực áp dụng cho Khách hàng.

– Xác nhận nội dung lệnh đặt, xác nhận giải ngân/nhận nợ hoặc bất kì việc xác nhận nào khác mà Khách hàng đã thực hiện thông qua các phương thức giao dịch điện tử được coi là có hiệu lực và không hủy ngang. Khách hàng đồng ý khi thực hiện Xác nhận nội dung lệnh đặt/Xác nhận giải ngân và nhận nợ có nghĩa là Khách hàng đã kiểm tra về các giao dịch được thực hiện, thừa nhận và chịu mọi trách nhiệm tài chính và pháp lý phát sinh trên TKGDCK của Khách hàng mà không được vì bất cứ lý do gì hủy, phủ nhận, từ chối, thay đổi, thoái thác giao dịch sau khi các giao dịch này đã được VFS thực hiện.

– Lệnh điện tử chỉ được coi là lệnh giao dịch do Khách hàng thực hiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 của T&C này và tất cả thông tin do Khách hàng cung cấp theo giải pháp xác thực nêu trên đã được so khớp với thông tin Khách hàng đã đăng ký và lưu trong Hệ thống GDĐT hoặc thông tin được khởi tạo bởi Hệ thống GDĐT.

– Hợp đồng điện tử chỉ được coi là giao kết bởi Khách hàng khi được Khách hàng ký kết phù hợp với quy định tại Chương III này và tất cả thông tin do Khách hàng cung cấp theo giải pháp xác thực nêu trên đã được so khớp với thông tin Khách hàng đã đăng ký và lưu trong Hệ thống giao dịch điện tử hoặc thông tin được khởi tạo bởi Hệ thống giao dịch điện tử (áp dụng đối với thông tin xác thực là thông tin được khởi tạo bởi Hệ thống giao dịch điện tử và gửi cho Khách hàng như mật khẩu sử dụng một lần (OTP) hay mã xác nhận (authentication code)). Quy định này cũng áp dụng tương tự cho việc gửi và thực hiện Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử.

– Trừ trường hợp pháp luật có yêu cầu rõ ràng, việc xác thực không áp dụng đối với Thông điệp dữ liệu.

– Trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong phần khác của Hợp đồng mở TKGDCK, bằng Chương III này, Khách hàng đồng ý sử dụng Tổng đài giao dịch qua điện thoại để đặt/gửi một số Lệnh điện tử và Chấp thuận điện tử và thực hiện một số Thao tác/giao dịch trên hệ thống giới hạn khác liên quan đến TKGDCK. Trừ trường hợp được VFS đồng ý khác đi, mọi thao tác/giao dịch trên hệ thống của Khách hàng qua Tổng đài giao dịch qua điện thoại phải được thực hiện từ số điện thoại mà Khách hàng đăng ký với VFS.

– Khi Khách hàng lựa chọn bất kỳ phím/nút chức năng trên Hệ thống giao dịch điện tử, Khách hàng được coi là đã thể hiện ý chí của mình theo nội dung hiển thị trên phím/nút đó và chấp nhận sự ràng buộc bởi lựa chọn đó. Ví dụ, nếu Khách hàng lựa chọn phím “Đồng ý” (hay “Agree”), “Ký” (hay “Sign”) hoặc “Xác nhận” (hay “Confirm”) ngay bên dưới một Hợp đồng điện tử thì Khách hàng được coi là đã ký kết Hợp đồng điện tử đó. Khách hàng cũng bị ràng buộc bởi bất kỳ thao tác nào khác mà Khách hàng thực hiện trên Hệ thống giao dịch điện tử, kể cả đặt/gửi Lệnh điện tử bằng cách gọi điện đến Tổng đài giao dịch qua điện thoại.

ĐIỀU 17: NHẬN VÀ GỬI THÔNG TIN

– Nhận Thông Tin

– Mọi Thông điệp dữ liệu từ VFS hoặc từ tổ chức/cá nhân khác thông qua VFS sẽ được coi là gửi hợp lệ cho Khách hàng nếu được gửi theo một trong các phương thức sau:

  + Gửi qua Hệ thống giao dịch điện tử đến địa chỉ là tên truy cập TKGDCK (trong trường hợp này, thời điểm Khách hàng nhận được Thông điệp dữ liệu là thời điểm ghi nhận trong Hệ thống giao dịch điện tử); hoặc

  + Gửi đến thư điện tử mà Khách hàng đã đăng ký với VFS (trong trường hợp này, thời điểm Khách hàng nhận được Thông điệp dữ liệu là khi thư có liên quan được gửi vào đúng địa chỉ thư điện tử và thư gửi đã được lưu vào mục “Thư đi” (Sent) trong hòm thư của người gửi và trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ thời điểm thư đó được lưu, người gửi không nhận được thông báo tự động nào về việc thư đó không được gửi thành công).

– Mật khẩu mà VFS cấp cho Khách hàng để thực hiện thao tác/giao dịch trên hệ thống cũng có thể được gửi cho Khách hàng theo một trong các phương thức trên.

– VFS cũng có thể gửi thông báo cho Khách hàng bằng cách gọi điện đến số điện thoại Khách hàng đã đăng ký và có ghi âm. Thời điểm Khách hàng nhận được thông báo là khi cuộc gọi kết thúc. Nếu thông báo đã được truyền tải bằng cách gọi điện phải được lập bằng văn bản (theo thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của pháp luật) thì sau khi gọi điện, VFS sẽ gửi Thông điệp dữ liệu chứa thông báo đó theo một trong các phương thức trên đây để Khách hàng lưu giữ.

– Xem Và Đọc Thông Tin

Khách hàng có thể xem và đọc Thông điệp dữ liệu hiển thị trên Hệ thống giao dịch điện tử thay cho việc VFS cung cấp tài liệu in trực tiếp để Khách hàng xem và đọc. Việc Khách hàng xem và đọc Thông điệp dữ liệu hiển thị trên Hệ thống giao dịch điện tử như vậy có giá trị pháp lý như việc VFS cung cấp tài liệu in trực tiếp cho Khách hàng (trừ khi có sai sót trong nội dung hiển thị do lỗi kỹ thuật).

– Gửi Thông Tin

Khách hàng có thể gửi Thông điệp dữ liệu cho VFS hay cho tổ chức/cá nhân khác thông qua VFS qua Hệ thống giao dịch điện tử (trừ Tổng đài giao dịch qua điện thoại). Thời điểm Khách hàng gửi đi là thời điểm được ghi nhận trong Hệ thống giao dịch điện tử.

– Giá Trị Của Thông Tin:

  + Thông tin trong Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu;

  + Trường hợp pháp luật hay hợp đồng/thỏa thuận của các bên yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì Thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này;

  + Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc;

  + Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ và giá trị này không thể bị phủ nhận chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.

ĐIỀU 18: ĐẶT LỆNH VÀ GỬI CHẤP THUẬN ĐIỆN TỬ

– Khách hàng có thể đặt Lệnh điện tử và gửi Chấp thuận điện tử qua Hệ thống giao dịch điện tử. Thời điểm Khách hàng đặt Lệnh điện tử hay gửi Chấp thuận điện tử là thời điểm được ghi nhận trong Hệ thống giao dịch điện tử.

– Khách hàng có thể đặt/gửi Lệnh điện tử hay gửi Chấp thuận điện tử bằng cách gọi từ số điện thoại Khách hàng đã đăng ký đến Tổng đài giao dịch qua điện thoại. Mọi cuộc gọi của Khách hàng đến Tổng đài giao dịch qua điện thoại sẽ được ghi âm, lưu trữ đầy đủ, đảm bảo an ninh thông tin và bảo mật dữ liệu. Nếu có yêu cầu của VFS hay pháp luật, sau khi gọi điện đến Tổng đài giao dịch qua điện thoại, Khách hàng phải gửi lệnh, văn bản chấp thuận được ký bằng tay hoặc Lệnh điện tử, Chấp thuận điện tử được đặt/gửi theo phương thức khác chứa đựng Lệnh điện tử, Chấp thuận điện tử được đặt hay đưa ra trong cuộc gọi.

– Nếu Khách hàng đăng ký và được VFS chấp thuận (hoặc các bên có thỏa thuận), Khách hàng có thể đặt/gửi Lệnh điện tử hay gửi Chấp thuận điện tử từ thư điện tử Khách hàng đã đăng ký.

– VFS chỉ phải thực hiện Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử được gửi hợp lệ từ Khách hàng sau khi thực hiện giải pháp xác thực quy định tại Chương III này.

– Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử chỉ có giá trị nếu có đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu của pháp luật và VFS.

– Khách hàng đồng ý rằng việc gửi Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử có thể cấu thành giao kết Hợp đồng điện tử với VFS hay đối tác có liên quan.

– Khách hàng đồng ý rõ ràng rằng khi Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử được đặt, gửi và chuyển cho VFS phù hợp với Điều này:

– Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử đó có giá trị pháp lý và ràng buộc đầy đủ đối với Khách hàng;

– Khách hàng mặc nhiên đồng ý kết quả do VFS thực hiện các lệnh điện tử hoặc chấp thuận điện tử theo yêu cầu của Khách hàng.

– Nếu VFS nhận được bất kỳ phiếu lệnh hay văn bản nào từ Khách hàng theo phương thức khác (ví dụ nộp trực tiếp) mà có nội dung khác với Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử đã được gửi trước đó thì VFS vẫn được hành động theo Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử trừ khi VFS và Khách hàng đã thống nhất được việc hủy Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử đó.

– VFS không phải chịu trách nhiệm với Khách hàng về bất kỳ hành động hay không hành động nào mà VFS thực hiện theo Lệnh điện tử hay Chấp thuận điện tử đó (kể cả hành động chuyển tiền, bán chứng khoán mà VFS tiến hành dựa trên Lệnh điện tử hày Chấp thuận điện tử đó).

ĐIỀU 19: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG

– Quyền của Khách hàng:

  + Khách hàng được cấp quyền sử dụng Hệ thống GDĐT sau khi đã cài đặt và chấp thuận các điều khoản và điều kiện áp dụng cho ứng dụng, phần mềm hay hệ thống tương ứng (quyền sử dụng của Khách hàng là không độc quyền, không được chuyển giao và có thể bị rút lại theo toàn quyền quyết định của VFS).

  + Khách hàng có các nghĩa vụ khác quy định tại Bộ T&C này, các hợp đồng/thỏa thuận khác ký với VFS và theo quy đinh của pháp luật Việt Nam.

– Nghĩa vụ của Khách hàng:

  + Khách hàng có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm soát và sử dụng TKGDCK và bảo đảm sự chính xác của Thông điệp dữ liệu, Lệnh điện tử và Chấp thuận điện tử gửi qua Hệ thống GDĐT.

  + Khách hàng phải sử dụng thiết bị điện tử có hệ điều hành tương thích để sử dụng các phương thức giao dịch trực tuyến mà VFS cung cấp trong từng thời kỳ. VFS không chịu trách nhiệm với việc mất dữ liệu, phần mềm, hỏng hóc máy tính, điện thoại, thông tin đăng nhập và đặt lệnh của Khách hàng trong quá trình Khách hàng sử dụng Dịch vụ giao dịch điện tử.

  + Trong mọi trường hợp, Khách hàng tự chịu trách nhiệm và có nghĩa vụ thanh toán đối với mọi thao tác/giao dịch trên hệ thống được thực hiện đối với TKGDCK mà không được vì bất kỳ lý do gì hủy, phủ nhận, từ chối, thay đổi, thoái thác giao dịch sau khi các giao dịch này đã được VFS duyệt và/hoặc thực hiện.

  + Khách hàng phải thông báo kịp thời cho VFS các trường hợp sau:

– Có bất kỳ thay đổi nào từ Khách hàng về thông tin liên quan đến GDĐT đã đăng ký với VFS;

– Có nghi ngờ về việc bị bất kỳ Bên thứ ba nào: Sử dụng trái phép số điện thoại, email đã đăng ký với VFS, mật khẩu truy cập và mật khẩu đặt lệnh và hoặc các mã bảo mật khác;

– Phát hiện bất kỳ sai sót, nhầm lẫn nào trên TKGDCK;

– Phát hiện hệ thống giao dịch điện tử của VFS có trục trặc, gián đoạn dẫn tới việc yêu cầu giao dịch của Khách hàng không được đáp ứng đầy đủ/phù hợp. Khi phát sinh trường hợp này, Khách hàng phải lập tức sử dụng các kênh giao dịch khác của VFS (quầy giao dịch, tổng đài Dịch vụ Khách hàng…) để yêu cầu VFS hỗ trợ.

  + Khách hàng không được phép (và không được cho phép bất kỳ người nào khác):

– Truy cập hoặc sử dụng trái phép Hệ thống của VFS;

– Thay đổi, điều chỉnh, xóa bỏ bất kỳ thông tin hoặc dịch vụ nào trên Hệ thống của VFS;

– Cản trở, hạn chế hoặc can thiệp vào bất kỳ bộ phận, chức năng hoặc hoạt động nào của Hệ thống của VFS;

– Sử dụng Tên truy cập, mật khẩu hoặc bất kỳ thiết bị, phần mềm nào không phù hợp với Bộ T&C về GDĐT này và các quy định liên quan của VFS, hoặc có khả năng gây hại cho Hệ thống của VFS;

– Phát tán virus, sử dụng hay phát tán phần mềm độc hại hay thực hiện bất kỳ hành vi nào phá hoại Hệ thống GDĐT;

– Gây ra bất kỳ sự trục trặc, gián đoạn, lỗi, hư hỏng đối với bất kỳ phần nào của Hệ thống của VFS hoặc bất kỳ thông tin hoặc dịch vụ nào trên Hệ thống của VFS;

– Sử dụng Hệ thống giao GDĐT để thực hiện giao dịch trái pháp luật;

  + Khách hàng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho VFS theo quy định của pháp luật phát sinh từ:

– Hành vi lừa dối của Khách hàng;

– Hành vi vi phạm Bộ T&C này của Khách hàng;

– Hành vi sử dụng sai mục đích Hệ thống GDĐT, trái pháp luật.

  + Đồng ý ủy quyền cho VFS được tự động trích tiền/ghi nhận nợ trên TKGDCK của Khách hàng để thanh toán Phí dịch vụ và/hoặc chi phí khác (nếu có) theo quy định của VFS liên quan đến việc sử dụng dịch vụ GDĐT của Khách hàng.

  + Khách hàng có các nghĩa vụ khác quy định tại Bộ T&C này, các hợp đồng/thỏa thuận khác ký với VFS và theo quy đinh của pháp luật Việt Nam.

ĐIỀU 20: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VFS

– Quyền của VFS:

  + VFS được thu phí cung cấp dịch vụ GDĐT qua Hệ thống GDĐT theo biểu phí được VFS quy định trong từng thời kỳ.

  + VFS có toàn quyền điều chỉnh hoặc thực hiện bất kỳ thay đổi nào khác đối với Hệ thống GDĐT mà không cần thông báo cho Khách hàng (trừ trường hợp pháp luật yêu cầu phải có thông báo).

  + VFS đảm bảo cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ Khách hàng sử dụng dịch vụ GDĐT thuận tiện, đầy đủ, an toàn cho Khách hàng ngoại trừ những tình huống phát sinh sự cố và các tình huống khác mà VFS được loại trừ trách nhiệm theo Bộ T&C này.

  + VFS được miễn trách nhiệm đối với Khách hàng đối với bất kỳ tổn thất, thiệt hại, chi phí, phí tổn hay trách nhiệm nào mà Khách hàng phải gánh chịu có liên quan đến Hệ thống giao dịch điện tử do thao tác/giao dịch trên hệ thống của Khách hàng bị sai sót, bị gián đoạn, bị cản trở hoặc bị chậm chễ do:

– Phát sinh do xảy ra sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

– Phát sinh do lỗi của Khách hàng làm lộ mật khẩu hoặc thông tin truy cập TKGDCK;

– Hệ thống xử lý, hệ thống đường truyền của VFS gặp trục trặc hay sự cố kỹ thuật;

– Hệ thống thông tin liên lạc, đặt lệnh, chỉ thị và thực hiện lệnh, chỉ thị giữa Khách hàng và VFS hoặc với bên thứ ba bị lỗi, bị gián đoạn hoặc bị tạm dừng hoạt động;

– VFS phải thực hiện thêm việc xác thực/kiểm tra khi có bằng chứng hoặc lý do khác để nghi ngờ thao tác/giao dịch trên hệ thống đó không do chính khách hàng thực hiện;

– Việc xác thực không thành công; hoặc

– Theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

  + VFS có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) kiểm tra độ tin cậy của giao dịch và người đặt lệnh, mật khẩu giao dịch và mã xác thực của Khách hàng; có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) từ chối thực hiện bất kỳ yêu cầu, lệnh giao dịch nào mà VFS cho là có nghi vấn về tính chính xác.

  + VFS có các quyền khác quy định tại Bộ T&C này, các hợp đồng/thỏa thuận khác ký với Khách hàng và theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Nghĩa vụ của VFS:

  + VFS đảm bảo cung cấp Dịch vụ GDĐT thuận tiện, đầy đủ, an toàn cho Khách hàng, ngoại trừ những tình huống phát sinh sự cố theo điều khoản công bố rủi ro nêu tại Điều 22 Bộ T&C này và các tình huống khác mà VFS được loại trừ trách nhiệm theo quy định tại Bộ T&C này.

  + VFS có các nghĩa vụ khác quy định tại Bộ T&C này, các hợp đồng/thỏa thuận khác ký với Khách hàng và theo quy định của pháp luật Việt Nam.

ĐIỀU 21: CAM KẾT CHUNG CỦA HAI BÊN

– Các tài liệu, chứng từ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ giữa VFS và Khách hàng cũng như các số liệu được ghi chép, xác nhận và lưu giữ bởi hệ thống GDĐT của VFS sẽ là bằng chứng về việc GDĐT của Khách hàng. Hai bên hiểu rằng các bằng chứng này có đầy đủ tính pháp lý và hiệu lực thi hành đối với VFS và Khách hàng.

– VFS có trách nhiệm lưu giữ các Chứng từ Điện tử liên quan đến các yêu cầu GDĐT của Khách hàng theo quy định của pháp luật. VFS có quyền chuyển chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Khách hàng cam kết hợp tác với VFS trong việc hoàn thiện tính pháp lý của chứng từ bằng văn bản theo yêu cầu của VFS hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

– VFS có quyền tạm ngừng hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ GDĐT tại bất kỳ thời điểm nào trong các trường hợp sau:

  + Khách hàng vi phạm quy định của Bộ T&C này, quy định của VFS hoặc của pháp luật trong từng thời kỳ; hoặc

  + Các trường hợp liên quan đến giả mạo có thể dẫn đến rủi ro, thiệt hại cho Khách hàng,VFS hoặc bên thứ ba; hoặc

  + Trường hợp VFS ngừng, tạm ngừng dịch vụ để bảo trì, nâng cấp Hệ thống GDĐT của VFS; hoặc

  + TKGDCK của Khách hàng tạm đình chỉ hoạt động hoặc bị đóng; hoặc

  + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C này.

– Việc Khách hàng đăng ký và sử dụng Dịch vụ GDĐT không làm miễn trừ quyền và nghĩa vụ của Khách hàng được quy định tại các văn bản và cam kết liên quan mà Khách hàng đã ký kết với VFS và/hoặc các điều kiện quy định về cách thức giao dịch cụ thể mà VFS đã hướng dẫn hoặc được thông báo công khai cho Khách hàng.

– Việc đăng ký sử dụng Dịch vụ GDĐT không loại trừ quyền của Khách hàng được thực hiện giao dịch chứng khoán qua hình thức sử dụng các dịch vụ khác mà Khách hàng đã đăng ký với VFS.

ĐIỀU 22: CÔNG BỐ RỦI RO

Khách hàng đồng ý rằng việc sử dụng Dịch vụ GDĐT luôn tồn tại những rủi ro tiềm tàng do lỗi của Hệ thống hoặc lỗi của bất kỳ bên thứ ba nào khác. Khách hàng cam kết chấp nhận mọi rủi ro, mất mát hoặc thiệt hại có liên quan khác phát sinh khi sử dụng Dịch vụ GDĐT. Khách hàng cam kết đã đọc và ý thức rõ ràng về những rủi ro có thể phát sinh, bao gồm các rủi ro sau đây:

– Các rủi ro do sự cố khách quan của hệ thống thông tin:

  + Lỗi kỹ thuật hệ thống phần cứng, phần mềm có thể xảy ra do lũ lụt, hỏa hoạn, thiên tai, chập điện, hư hỏng vật lý: Hiện tại các hệ thống giao dịch đều có hệ thống dự phòng, nếu sự cố xảy ra thì hệ thống có thể ngưng hoạt động trong một vài phút để chuyển qua hệ thống dự phòng;

  + Nguy cơ ngưng trệ hoạt động của hệ thống mạng do lỗi đường truyền, làm cho lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn hoặc có lỗi dữ liệu;

  + Các máy tính có thể bị nhiễm virus làm ngưng trệ các hoạt động trao đổi thông tin trong mạng máy tính;

  + Việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà đầu tư có thể không chính xác, sai sót, lỗi về bảo mật có thể xảy ra;

  + Bảng giá chứng khoán và các thông tin chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai, lệch.

– Các rủi ro do sự tấn công của kẻ xấu (Hacker): Hệ thống giao dịch trực tuyến có thể bị kẻ xấu tấn công theo nhiều hình thức khác nhau, bởi các đối tượng khác nhau. Các hiểm họa có thể xảy ra từ bên trong hoặc bên ngoài (qua môi trường internet). Các đối tượng tấn công có thể là những Hacker chuyên nghiệp và không chuyên. Các hình thức tấn công có thể được xảy ra theo một số dạng như: Tấn công thăm dò (khai thác các lỗ hổng trên hệ thống), tấn công truy cập (truy cập và sửa đổi dữ liệu bất hợp pháp), tấn công Từ chối dịch vụ DoS (mục đích làm kiệt quệ tài nguyên mạng như bộ nhớ, băng thông…làm hệ thống không còn khả năng phục vụ).

– Các rủi ro từ phía khách hàng: Sự thiếu thận trọng và hiểu biết của khách hàng, những người sử dụng dịch vụ về nguy cơ và hình thức lừa đảo, để đánh cắp thông tin trên môi trường Internet dẫn tới tiết lộ/làm mất Tên người dùng, mật khẩu đăng nhập, số điện thoại đăng ký sử dụng, hoặc thiết bị xác thực người dùng khác như Token card, Token key. Các kiểu lừa đảo thường gặp đó là Phishing, Pharming, Trojan, Spyware…để lấy cắp các thông tin quan trọng của người sử dụng.

– VFS không chịu trách nhiệm đối với rủi ro và thiệt hại xảy ra do các nguyên nhân khách quan nêu trên, hoặc do khách hàng để lộ mật khẩu truy cập, mật khẩu giao dịch, thất lạc thiết bị xác thực truy cập. Trong trường hợp quý khách hàng phát hiện có người không được uỷ quyền sử dụng mật khẩu truy cập và đặt lệnh của mình, Khách hàng có trách nhiệm thông báo ngay lập tức cho VFS để đình chỉ giao dịch và có biện pháp xử lý kịp thời.

CHƯƠNG IV. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ DỊCH VỤ ỨNG TRƯỚC TIỀN BÁN CHỨNG KHOÁN

Quy định về dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán trong Bộ T&C này được áp dụng cho việc ứng trước tiền bán chứng khoán trên toàn bộ TKGDCK (kể cả TKGDCK thông thường, TKGDKQ và tài khoản/tiểu khoản khác (nếu có).

ĐIỀU 23: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

– Ứng trước tiền bán chứng khoán (“UTTB”): Là dịch vụ VFS cung cấp cho Khách hàng, theo đó VFS thực hiện ứng trước cho Khách hàng một khoản tiền tối đa bằng với số tiền bán chứng khoán đang chờ về trên TKGDCK của Khách hàng khi Khách hàng có yêu cầu trên cơ sở có thu phí UTTB.

– Dịch vụ Ứng trước tiền bán chứng khoán tự động: Là dịch vụ do VFS cung cấp cho Khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của Khách hàng được khớp, theo đó sức mua của Khách hàng được tăng lên tương ứng với Tổng số tiền bán sau khi đã thanh toán hết các khoản phí, và các khoản phải trả khác (nếu có). Khách hàng có thể sử dụng phần sức mua tăng lên này ngay lập tức để đặt lệnh mà không cần làm thủ tục ứng trước trong phiên. Khách hàng chỉ phải trả phí ứng trước khi lệnh mua khớp có sử dụng phần sức mua tăng thêm này.

– Phí ứng trước tiền bán chứng khoán (“Phí UTTB”): Là khoản phí Khách hàng phải trả cho VFS do sử dụng dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán theo biểu phí do VFS quy định trong từng thời kỳ.

– Số tiền ứng trước: là số tiền VFS chuyển vào TKGDCK Khách hàng trên cơ sở yêu cầu ứng trước của Khách hàng. Trong mọi trường hợp, số tiền UTTB không vượt quá số tiền ứng trước tối đa.

– Số tiền ứng trước tối đa: Là số tiền bán chứng khoán trừ đi phí giao dịch, thuế, phí ứng trước và các phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Ngày thanh toán: Là ngày tiền bán chứng khoán về TKGDCK của Khách hàng (thời gian thanh toán chứng khoán theo quy định của Tổng Công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong từng thời kỳ).

– Số ngày ứng trước được xác định như sau: Số ngày ứng trước = Ngày thanh toán – Ngày ứng trước.

ĐIỀU 24: QUY ĐỊNH CHUNG

– Khi có nhu cầu UTTB chứng khoán, Khách hàng phải đến các địa điểm giao dịch của VFS ký phiếu yêu cầu hoặc thực hiện qua các kênh giao dịch khác theo quy định của VFS, ngoại trừ trường hợp UTTB chứng khoán tự động.

– Khi Khách hàng sử dụng dịch vụ UTTB chứng khoán, vào Ngày thanh toán tiền về Tài khoản giao dịch chứng khoán, Khách hàng mặc nhiên đồng ý để VFS được tự động khấu trừ tiền từ TKGDCK để hoàn trả toàn bộ Số tiền ứng trước và Phí ứng trước. Khách hàng cam kết không khiếu nại, khiếu kiện về việc VFS khấu trừ tiền từ TKGDCK trong trường hợp này.

– Một khoản UTTB chứng khoán chỉ được coi là đã tất toán khi Khách hàng đã thanh toán đủ số tiền đã ứng, phí ứng trước, và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).

– Nếu kết quả khớp lệnh bị hủy thanh toán theo thông báo của VSD vì bất kỳ lý do nào thì Khách hàng phải hoàn trả lại cho VFS toàn bộ Số tiền ứng trước cùng với phí, lệ phí phát sinh theo thông báo của VFS;

– VFS được tự động khấu trừ tiền trên TKGDCK để thực hiện nghĩa vụ của Khách hàng liên quan đến việc UTTB chứng khoán mà không cần thông báo hay chấp thuận của Khách hàng nếu Khách hàng có nghĩa vụ tài chính đến hạn với VFS, kể cả nghĩa vụ phải thanh toán trên tài khoản giao dịch chứng khoán ký quỹ (nếu có) hay tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh (nếu có).

– VFS được quyền chấm dứt việc cung cấp dịch vụ cho Khách hàng nếu VFS xét thấy có thể gây rủi ro, tổn thất cho VFS hoặc tùy theo hoạt động kinh doanh của VFS trong từng thời kỳ.

CHƯƠNG V. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ DỊCH VỤ GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN

ĐIỀU 25: ĐỊNH NGHĨA MỘT SỐ THUẬT NGỮ

– Danh mục chứng khoán ký quỹ (“DMKQ”): Là danh mục các mã chứng khoán đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy định riêng của VFS, danh mục này được thay đổi theo quyết định của VFS trong từng thời kỳ.

– Định giá chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ: Là giá chứng khoán tính theo giá đóng cửa hoặc giá điều chỉnh do phát sinh quyền (nếu có) vào ngày giao dịch gần nhất của chứng khoán được phép GDKQ hoặc giá cho VFS đánh giá nhưng không vượt mức giá tối đa (giá trần) niêm yết và được Công ty quy định, thông báo theo từng thời kỳ.

– Tổng tài sản trên TKGDKQ: Bao gồm tiền, tiền bán chứng khoán đang chờ về, giá trị danh mục chứng khoán GDKQ đang có sẵn hoặc đang chờ về trên TKGDKQ.

– Hạn mức cho vay: Là hạn mức thực hiện GDKQ tối đa đối với mỗi Khách hàng do VFS quy định từng thời kỳ trên cơ sở quy định của Pháp luật chứng khoán.

– Khoản vay ký quỹ: Là tổng số tiền VFS đã giải ngân trên TKGDKQ của Khách hàng, và chưa được Khách hàng hoàn trả.

– Lãi vay: là toàn bộ khoản lãi phát sinh từ các Khoản vay ký quỹ trên TKGDKQ của Khách hàng.

– Dư nợ ký quỹ: Là tổng số tiền Khách hàng nợ VFS bao gồm các khoản vay ký quỹ, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) mà Khách hàng đã vay tại VFS trong quá trình thực hiện giao dịch trên TKGDKQ.

– Giá trị tài sản thực ký quỹ: Là Tổng tài sản trên TKGDKQ trừ đi Dư nợ ký quỹ trên TKGDKQ của Khách hàng.

– Tỷ lệ ký quỹ: là tỷ lệ giữa Giá trị tài sản thực ký quỹ so với Tổng giá trị tài sản đảm bảo trên TKGDKQ.

– Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: Là tỷ lệ giá trị tài sản thực ký quỹ so với giá trị chứng khoán dự kiến mua được bằng lệnh GDKQ tính theo giá thị trường tại thời điểm giao dịch.

– Tỷ lệ ký quỹ duy trì : Là tỷ lệ ký quỹ tối thiểu giữa tài sản thực ký quỹ so với giá trị tổng tài sản trên TKGDKQ do VFS quy định trong từng thời kỳ.

– Tỷ lệ ký quỹ cảnh báo: Là tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản GDKQ của Khách hàng thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ ký quỹ này, khi đó VFS sẽ phát lệnh gọi ký quỹ bổ sung.

– Tỷ lệ ký quỹ xử lý : Là tỷ lệ ký quỹ bán giải chấp TKGDKQ do VFS quy định.

– Ngày giải ngân (hoặc Ngày vay): là ngày VFS giải ngân vào TKGDKQ của Khách hàng.

– Số ngày vay thực tế: Là số ngày được tính từ ngày giải ngân đến ngày Khách hàng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ gốc, tiền lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) cho VFS.

– Chứng khoán ký quỹ (CKKQ): Là các chứng khoán đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật liên quan để được phép giao dịch ký quỹ và thuộc danh mục chứng khoán được giao dịch ký quỹ do VFS quy định trong từng thời kỳ.

ĐIỀU 26: PHƯƠNG THỨC GIẢI NGÂN VÀ GHI NHẬN NỢ

Trong thời gian hiệu lực của Hợp đồng mở TKGDKQ và Bộ T&C này, tại bất kỳ thời điểm nào, Khách hàng thực hiện mua chứng khoán và VFS thực hiện giải ngân cho vay trên TKGDKQ theo nguyên tắc và phương thức sau đây:

– Trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ, Khách hàng phải có Tài sản bảo đảm trên TKGDKQ theo tỷ lệ ký quỹ ban đầu quy định của VFS, đồng thời đáp ứng các quy định của pháp luật và của VFS khi thực hiện giao dịch trên TKGDKQ.

– VFS có thể giải ngân thành một hoặc nhiều lần để thực hiện các giao dịch mua chứng khoán trên cơ sở quy định của pháp luật, khả năng tài chính của VFS và khả năng đáp ứng các quy định về giao dịch ký quỹ của Khách hàng.

– Khi Khách hàng đặt lệnh mua chứng khoán mà số dư tiền trên TKGDKQ không đủ để thực hiện thanh toán lệnh mua chứng khoán, Khách hàng mặc nhiên thừa nhận đã đề nghị VFS cho vay số tiền còn thiếu để thanh toán lệnh mua chứng khoán. Căn cứ các tỷ lệ nợ và tài sản trên TKGDKQ của Khách hàng và nguồn vốn của VFS, VFS có thể quyết định cho khách hàng vay một hoặc nhiều lần. Tùy theo quyết định của VFS, hệ thống của VFS sẽ tự động giải ngân và ghi nhận nợ vào TKGDKQ để thanh toán khoản tiền mua chứng khoán còn thiếu của Khách hàng. Ngày giải ngân được xác định là ngày lệnh mua CKKQ của Khách hàng được khớp lệnh.

– Khi đặt lệnh mua CKKQ, Khách hàng phải đảm bảo: (i) Tổng Dư nợ ký quỹ trên TKDGKQ không vượt quá Hạn mức cho vay GDKQ và (ii) Tỷ lệ ký quỹ không thấp hơn Tỷ lệ ký quỹ mà VFS yêu cầu để Khách hàng được phép thực hiện GDKQ, và (iii) Chứng khoán mà Khách hàng đặt lệnh mua trong danh sách chứng khoán được phép GDKQ do VFS công bố trong từng thời kỳ.

– VFS có quyền từ chối tiếp nhận và xử lý các lệnh mua chứng khoán trên TKGDCK của Khách hàng trong các trường hợp sau:

  + Khách hàng vi phạm một trong các điều khoản và điều kiện của Bộ T&C này về thực hiện GDKQ;

  + Khách hàng không đạt yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ ban đầu trên toàn bộ TKGDKQ;

  + Hết hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ của VFS đối với mã chứng khoán;

  + Hết hạn mức cho vay của Khách hàng;

  + Các trường hợp khác theo quy định của VFS trong từng thời kỳ.

ĐIỀU 27:  THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY

– Lãi suất cho vay:

  + Lãi suất cho vay được VFS quy định theo từng thời kỳ và được thông báo trên website và các điểm giao dịch của VFS. Lãi vay được tính từ thời điểm VFS giải ngân trên TKGDKQ của Khách hàng cho đến khi khoản vay được thanh toán.

Lãi suất vay quá hạn: áp dụng với những khoản vay ký quỹ vượt quá thời hạn thanh toán và tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm áp dụng.

– Tiền lãi vay được tính trên Khoản vay ký quỹ, số ngày vay thực tế (gồm số ngày vay trong hạn, quá hạn) và lãi suất cho vay tương ứng kể từ ngày VFS thực hiện giải ngân khoản vay (tính cả ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật hoặc của VFS) theo công thức sau:

Tiền Lãi vay = Khoản vay ký quỹ* lãi suất cho vay tại từng thời điểm* số ngày vay thực tế/365 ngày.

– VFS có quyền ấn định và thay đổi mức lãi suất theo từng thời kỳ, biểu lãi suất cho vay được công bố trên trang điện tử/điểm giao dịch của VFS mà không cần thông báo trực tiếp đến từng Khách hàng. Biểu lãi suất cho vay sau khi thay đổi sẽ được áp dụng trên tất cả các khoản vay chưa thanh toán, bất kể khoản vay đó phát sinh trước hay sau ngày mức lãi suất thay đổi có hiệu lực.

– Thời hạn cho vay

  + Thời hạn của mỗi khoản vay do VFS quy định từng thời kỳ nhưng tối đa không quá 03 (ba) tháng tính từ ngày giải ngân khoản vay. Trường hợp, ngày hết hạn của kỳ hạn Khoản vay ký quỹ và hoặc ngày thanh toán lãi vay trùng với ngày nghỉ (theo quy định của Pháp luật) thì ngày thanh toán sẽ là ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.

  + VFS có quyền nhưng không có nghĩa vụ xem xét tiếp tục gia hạn cho các khoản vay trong hạn mức quy định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Khách hàng và phù hợp quy định của pháp luật và chính sách của VFS từng thời kỳ, thời gian gia hạn mỗi lần không quá 03 (ba) tháng kể từ ngày gia hạn khoản vay. Giá trị của Khoản vay khi gia hạn sẽ được tính lại bao gồm cả tiền lãi, phí của Khoản vay theo quy định của VFS từng thời kỳ.

  + Không phụ thuộc vào thời hạn vay, Khách hàng đồng ý trả cho VFS tất cả các khoản nợ, gồm tiền nợ gốc, nợ lãi ngay khi Khách hàng có tiền trong TKGDKQ. Việc trả nợ được thực hiện một lần hoặc nhiều lần (thanh toán từng phần) tùy thuộc vào số dư tiền có trong TKGDKQ của Khách hàng và theo quy định về việc trả nợ của VFS từng thời kỳ.

ĐIỀU 28:  LỆNH GỌI YÊU CẦU KÝ QUỸ BỔ SUNG

– Trường hợp tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản GDKQ của khách hàng giảm xuống thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ ký quỹ cảnh báo, VFS phát lệnh gọi ký quỹ bổ sung gửi tới khách hàng theo các phương thức liên hệ được thoả thuận trong Bộ T&C. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung tài sản thế chấp trong thời hạn theo yêu cầu của VFS trong từng thời kỳ nhưng không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi Khách hàng nhận được lệnh gọi ký quỹ bổ sung từ VFS.

– Kể từ khi nhận được lệnh gọi ký quỹ bổ sung, khách hàng phải bán chứng khoán hoặc thực hiện việc bổ sung tiền hoặc bổ sung tài sản thế chấp để tối thiểu đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì, mức cụ thể do VFS quy định.

– Lệnh gọi ký quỹ bổ sung của VFS được xem là đã được gửi tới Khách hàng và Khách hàng đã nhận được lệnh đó khi một trong các phương thức sau được thực hiện:

– 02 (hai) ngày sau ngày VFS gửi đi theo biên lai ghi nhận của bên chuyển phát (nếu gửi bằng bưu điện, dịch vụ chuyển phát); hoặc

– Vào thời điểm Hệ Thống của VFS ghi nhận cuộc gọi mà VFS gọi cho Khách hàng (dù có kết nối được hay không) (nếu sử dụng phương thức liên hệ qua điện thoại); hoặc

– Vào thời điểm e-mail gửi thành công (theo ghi nhận trên Hệ Thống/thiết bị của VFS) (nếu sử dụng phương thức liên hệ qua e-mail); hoặc

– Vào thời điểm tin nhắn được gửi đi thành công (theo ghi nhận trên Hệ Thống/thiết bị của VFS) (nếu sử dụng phương thức liên hệ bằng tin nhắn).

ĐIỀU 29: TÀI SẢN BẢO ĐẢM VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

– Tài sản bảo đảm (“TSBĐ”):

  + Khách hàng đồng ý sử dụng toàn bộ tài sản và các quyền liên quan đến tài sản trên TKGDKQ và các tài khoản khác của Khách hàng tại VFS và/hoặc các tài sản đảm bảo khác theo thỏa thuận bằng văn bản giữa VFS và Khách hàng để thực hiện mọi nghĩa vụ tài chính đối với VFS. Khách hàng đồng ý vô điều kiện và không hủy ngang để VFS toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn TSĐB cho mỗi khoản vay;

  + VFS có quyền định giá lại giá trị tài sản bảo đảm của Khách hàng khi thấy cần thiết theo nhận định của VFS và Khách hàng cam kết chấp nhận việc định giá lại đó mà không có bất kỳ khiếu nại hay phản đối nào.

– Xử lý tài sản bảo đảm:

  + VFS có toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm trên TKGDKQ của Khách hàng theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa Khách hàng và VFS khi xảy ra bất kỳ trường hợp nào sau đây:

– Khách hàng không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ tài sản đảm bảo theo lệnh gọi ký quỹ bổ sung trong thời gian quy định tại Điều 28 của Bộ T&C này, hoặc bất kỳ khi nào mà Tỷ lệ ký quỹ trên TKGDKQ của Khách hàng xuống dưới Tỷ lệ ký quỹ xử lý (kể cả trường hợp chưa hết thời hạn để bổ sung tài sản bảo đảm nêu tại Bộ T&C này), hoặc bất kỳ Khoản vay nào đến hạn mà Khách hàng không trả nợ đầy đủ và không được gia hạn, hoặc bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác của Khách hàng với VFS đến hạn;

– Khi Khách hàng có khoản vay đến hạn và/hoặc quá hạn và/hoặc tất toán Hợp đồng mở tài khoản GDKQ chứng khoán trước hạn mà Khách hàng không thực hiện thanh toán đầy đủ khoản vay, lãi vay phát sinh, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của Khách hàng đối với VFS;

– Tỷ lệ ký quỹ của TKGDKQ thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ ký quỹ xử lý;

– Khách hàng vi phạm bất kỳ cam kết, nghĩa vụ nào của mình quy định về dịch vụ Giao dịch ký quỹ tại Bộ T&C này;

– Biến động của thị trường chứng khoán mà theo đánh giá của VFS sẽ ảnh hưởng bất lợi hoặc có khả năng sụt giảm giá trị TSBĐ trên TKGDKQ của Khách hàng;

– Pháp luật quy định và/hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện xử lý TSBĐ để thực hiện các nghĩa vụ khác đến hạn của Khách hàng.

  + VFS có toàn quyền quyết định mã chứng khoán bán, khối lượng bán, giá bán, thời điểm bán trên TKGDKQ để đảm bảo thu hồi đủ khoản vay, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của Khách hàng đối với VFS mà không phụ thuộc vào ý kiến của Khách hàng và/hoặc việc Khách hàng có nhận được thông báo xử lý TSBĐ của VFS hay không.

  + Trường hợp bán hết chứng khoán trên TKGDKQ mà vẫn không đủ để trả hết các khoản vay, lãi vay và các nghĩa vụ tài chính của Khách hàng đối với VFS thì Khách hàng mặc nhiên đồng ý cho VFS được toàn quyền phong tỏa, khấu trừ các khoản tiền/bán bất kỳ loại chứng khoán nào trên các TKGDCK của Khách hàng mở tại VFS, UTTB chứng khoán và trích, thu, rút tiền để thu hồi khoản vay, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của Khách hàng đối với VFS;

  + Nếu giá trị số chứng khoán và tiền trên các TKGDCK của Khách hàng mở tại VFS vẫn chưa đủ để VFS thu hồi hết nợ, VFS sẽ thực hiện xử lý các Tài sản khác được sử dụng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của Khách hàng đối với VFS (theo văn bản thỏa thuận của các Bên) để thu hồi nợ. Trường hợp VFS đã xử lý hết tài sản trên TKGDCK của Khách hàng mà vẫn chưa thu hồi đủ nợ, Khách hàng có trách nhiệm sử dụng toàn bộ tài sản và các nguồn thu nhập của mình để thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ tài chính với VFS theo quy định về dịch vụ GDKQ tại T&C này. VFS có quyền yêu cầu một bên thứ ba có liên quan phong tỏa/khấu trừ các tài sản hợp pháp khác của Khách hàng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của Khách hàng với VFS.

  + Trường hợp Khách hàng không thực hiện thanh toán/thanh toán không đầy đủ khoản vay, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với VFS, VFS có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu hỗ trợ thu hồi đầy đủ toàn bộ khoản nợ vay của Khách hàng đối với VFS.

  + Sau khi thực hiện các biện pháp xử lý TSBĐ, VFS thông báo kết quả xử lý cho Khách hàng theo phương thức mà Khách hàng đã đăng ký với VFS mà không cần có xác nhận đã nhận được thông báo của Khách hàng.

  + Trong mọi trường hợp VFS xử lý tài sản của Khách hàng, việc xử lý sẽ không phụ thuộc vào di chúc hoặc các cam kết về nghĩa vụ khác của Khách hàng với bên thứ ba. Tài sản còn lại của Khách hàng sau khi VFS đã thực hiện xong việc thu hồi các khoản nợ sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 30:  THU HỒI NỢ VAY, LÃI VAY VÀ CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH KHÁC

– Nguyên tắc thu hồi nợ vay, lãi vay:

  + Các bên tại đây thống nhất rằng, Khách hàng ủy quyền vô điều kiện và không hủy ngang cho VFS tự động tính toán, xác định khoản vay, lãi vay, tự động trích, rút số dư tiền và UTTB chứng khoán đang chờ về TKGDCK để thu hồi khoản vay, lãi vay và các nghĩa vụ tài chính khác của Khách hàng đối với VFS trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi nợ khi các khoản vay đến hạn;

– Thu hồi nợ trong trường hợp phải xử lý TSBĐ và/hoặc nợ quá hạn;

– Thu hồi nợ trước thời hạn theo quy định của VFS và quy định của pháp luật;

– VFS nhận được đề nghị thanh toán một phần hoặc toàn bộ các khoản vay trước hạn của Khách hàng;

  + VFS tự động thu hồi giá trị khoản vay và lãi vay theo thứ tự ngày đến hạn thanh toán gần nhất. Khách hàng chỉ được nhận lại phần tiền còn lại sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với VFS;

  + Việc thu nợ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: phí giao dịch/các khoản phải trả khác của Khách hàng (nếu có), chi phí xử lý tài sản bảo đảm, Tiền lãi quá hạn, Tiền lãi trong hạn, nợ gốc. VFS có quyền đơn phương thay đổi thứ tự ưu tiên thu hồi nợ này mà không cần thông báo Khách hàng.

– Thu nợ vay trước thời hạn:

VFS có quyền không tiếp tục giải ngân, chấm dứt việc cho vay GDKQ, thu hồi nợ trước hạn (bao gồm: Dư nợ vay, toàn bộ Tiền lãi, phí chưa thanh toán, các nghĩa vụ tài chính phát sinh khác của Khách hàng với VFS) cũng như chấm dứt Hợp đồng mở TKGDKQ, chấm dứt các nội dung về GDKQ trong Bộ T&C này với Khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào trong các trường hợp sau:

  + Các trường hợp theo đánh giá của VFS có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Khách hàng;

  + Khách hàng có liên quan đến các vụ kiện mà theo nhận định của VFS là có ảnh hưởng đến phần lớn tài sản của Khách hàng;

  + Khách hàng đã, đang hoặc sẽ bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo đánh giá của VFS, hoặc có liên quan đến bất kỳ vụ án hình sự/dân sự nào làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Khách hàng;

  + Đối với Khách hàng là tổ chức có dấu hiệu hoặc đang trong tình trạng bị giải thể, ngừng hoạt động, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình, cổ phần hóa hoặc thay đổi chủ sở hữu…; người đại diện theo pháp luật, người quản lý, người điều hành của Khách hàng có liên quan đến bất kỳ vụ án hình sự/dân sự nào, mà theo đánh giá của VFS, có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Khách hàng;

  + Khách hàng vi phạm bất kỳ nội dung nào của Bộ T&C này hoặc các cam kết đã ký với VFS;

  + Khách hàng không đồng ý thay đổi: lãi suất vay, phí, các tỷ lệ liên quan đến TKGDKQ, phương thức tính và thu hồi Dư nợ vay, lãi cho vay… do VFS đưa ra;

  + Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện mở TKGDCK;

  + Khách hàng là cá nhân chết, mất tích mà không có người thừa kế được VFS chấp thuận;

  + VFS quyết định ngừng cho vay GDKQ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do thay đổi chiến lược kinh doanh hay do bất kỳ nguyên nhân nào khác;

  + Các trường hợp khác mà VFS xét thấy cần thiết để bảo đảm thu hồi vốn cho VFS.

  + Chuyển nợ quá hạn:

    • Đối với những khoản vay không thanh toán đúng thời hạn quy định, VFS sẽ chuyển những khoản vay đó thành Nợ quá hạn.

    • Thời điểm chuyển quá hạn là ngày liền sau 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày khoản vay đến hết hạn khoản vay.

    • Khi bị chuyển thành Nợ quá hạn thì sẽ áp dụng lãi suất quá hạn tại thời điểm chuyển quá hạn theo quy định của VFS.

ĐIỀU 31: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG

– Quyền của Khách hàng:

  + Có quyền yêu cầu VFS thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận và cam kết về dịch vụ GDKQ chứng khoán tại Bộ T&C;

  + Được hưởng toàn bộ các quyền và lợi ích phát sinh trên TKGDKQ sau khi đã thanh toán hết các khoản vay, tiền lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với VFS;

  + Có quyền Chấm dứt Hợp đồng GDKQ với điều kiện đã thanh toán mọi nghĩa vụ tài chính cho VFS;

  + Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C này.

– Nghĩa vụ của Khách hàng:

  + Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời khi có sự thay đổi các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện GDKQ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho VFS;

  + Mặc nhiên nhận nợ vô điều kiện và trong mọi trường hợp phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn đối với các khoản vay, tiền lãi vay được VFS giải ngân cho mục đích giao dịch chứng khoán của Khách hàng;

  + Chủ động theo dõi biến động giá chứng khoán trên thị trường hàng ngày, kiểm tra thông tin giao dịch, thông tin trên TKGDCK và các thông báo của VFS; chủ động bổ sung TSBĐ, đồng ý để VFS xử lý một phần hoặc toàn bộ TSBĐ để đảm bảo Tỷ lệ ký quỹ duy trì;

  + Cam kết các TSBĐ/Thế chấp được sử dụng đáp ứng điều kiện GDKQ thuộc quyền sở hữu hợp pháp và duy nhất của Khách hàng, không dùng làm TSBĐ cho bất kỳ nghĩa vụ nào của Khách hàng hoặc của bất kỳ bên thứ ba nào, không được phép chuyển nhượng, rút TSBĐ và/hoặc thực hiện bất kỳ quyền nào phát sinh trên TKGDKQ không đúng với thỏa thuận về dịch vụ GDKQ tại Bộ T&C này mà không được sự chấp thuận bằng văn bản của VFS. Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản trên TKGDKQ và bồi thường mọi thiệt hại phát sinh cho VFS khi Khách hàng vi phạm các điều khoản đã cam kết, thỏa thuận với VFS;

  + Thanh toán các khoản phí, các khoản thuế liên quan tới việc quản lý, xử lý TSBĐ và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);

  + Ủy quyền vô điều kiện và không hủy ngang cho VFS toàn quyền xử lý TSBĐ để thu hồi nợ cho VFS trong các trường hợp được quy định tại khoản 29.2 Điều 29 của Bộ T&C này;

  + Đồng ý, chấp thuận và tuân thủ đúng các quy định tại Bộ T&C về dịch vụ GDKQ chứng khoán này và cam kết không có bất cứ khiếu nại, khiếu kiện nào đối với quy định về dịch vụ GDKQ chứng khoán tại Bộ T&C này;

  + Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C này.

ĐIỀU 32: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VFS

– Quyền của VFS:

  + Được quyền nhận lại đầy đủ, đúng hạn giá trị các khoản vay, lãi vay khi Khách hàng thực hiện GDKQ, đồng thời có quyền từ chối giải ngân nếu Khách hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định của VFS về GDKQ chứng khoán tại Bộ T&C này và quy định của pháp luật;

  + Có quyền điều chỉnh thời hạn, lãi suất, hạn mức cho vay, các quy định về xử lý TSBĐ và các nội dung khác liên quan đến dịch vụ GDKQ trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật;

  + Cung cấp thông tin liên quan đến các tài khoản GDKQ của Khách hàng theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền;

  + Được quyền chủ động phong tỏa/giải tỏa, xử lý TSBĐ, tự động trích/rút tiền, ứng trước tiền bán chứng khoán đang chờ về trên TKGDCK của Khách hàng để thu hồi nợ vay, tiền lãi vay, thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của Khách hàng đối với VFS theo quy định về dịch vụ GDKQ chứng khoán tại Bộ T&C và theo quy định của pháp luật;

  + Được quyền yêu cầu Khách hàng sử dụng mọi tài sản và nguồn thu khác để trả nợ vay, lãi vay, phí, và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) đối với VFS;

  + Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định về dịch vụ GDKQ chứng khoán tại Bộ T&C này.

– Nghĩa vụ của VFS:

  + Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết, thỏa thuận quy định về dịch vụ GDKQ chứng khoán tại Bộ T&C;

  + Thực hiện lưu trữ hồ sơ Khách hàng theo quy định của VFS phù hợp với quy định của pháp luật;

  + Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C này.

CHƯƠNG VI. CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ

ĐIỀU 33: ĐỊNH NGHĨA VÀ GIẢI THÍCH

– Hợp đồng giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Là toàn bộ các tài liệu ký kết, sửa đổi, bổ sung, các thông báo, thỏa thuận – (nếu có) được ký kết giữa VFS và Khách hàng thỏa thuận về việc đăng ký và sử dụng các dịch vụ giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

– Tài khoản giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (“TKGDTPRL”): Là tài khoản của Khách hàng được mở tại VFS để thực hiện các hoạt động liên quan đến giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

– Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (“TPDNRL”): Là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành cho dưới 100 (một trăm) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc chào bán trái phiếu riêng lẻ không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng/internet và chỉ được chào bán cho những nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện được quy định theo pháp luật Việt Nam.

– Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (“NĐTCKCN”): Là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Phí dịch vụ: Là các khoản phí Khách hàng phải trả cho VFS liên quan đến giao dịch TPDNRL và sử dụng các dịch vụ theo quy định của pháp luật và của VFS.

– Hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ do Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức phục vụ cho hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

– Giao dịch mua bán thông thường: Là giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong đó một bên bán chuyển giao quyền sở hữu trái phiếu cho một bên mua và không kèm theo cam kết mua lại trái phiếu.

– Thỏa thuận điện tử: Là hình thức giao dịch trong đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực hiện giao dịch.

– Thỏa thuận thông thường: Là hình thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp để xác lập giao dịch.

– Người sở hữu trái phiếu: là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất 01 (một) Trái phiếu.

– Các văn kiện Trái phiếu: là tất cả và/hoặc bất kỳ tài liệu nào bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu sau: Bản Công Bố Thông Tin Chào Bán Trái Phiếu Riêng Lẻ, Các Hợp Đồng Bảo Đảm, Các Điều Khoản và Điều Kiện Trái Phiếu, Hợp Đồng Đại Diện Người Sở Hữu Trái Phiếu và bất kỳ tài liệu liên quan tới Trái Phiếu nào khác mà TCPH ký kết hoặc ban hành nhằm cam kết với những Người Sở Hữu Trái Phiếu về/liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của TCPH và Người Sở Hữu Trái Phiếu.

– Ngày giao dịch (ngày T): Là ngày trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được giao dịch và khớp lệnh trên sở giao dịch chứng khoán.

ĐIỀU 34: QUY ĐỊNH TÀI KHOẢN

– Theo Hợp đồng này, KH đề nghị và VFS đồng ý mở tài khoản cho Khách hàng để giao dịch TPRL theo quy định của VFS và pháp luật. Trên cơ sở tài khoản của Khách hàng đã được đăng ký để giao dịch TPDNRL, VFS cung cấp cho Khách hàng các dịch vụ sau:

  + Quản lý tiền và TPDNRL của KH trong TKGD TPDNRL (trừ trường hợp KH lưu ký trái phiếu tại tổ chức lưu ký khác);

  + Thực hiện các giao dịch trên TKGD TPDNRL theo yêu cầu của Khách hàng;

  + Thực hiện lưu ký TPDNRL và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp khác của Khách hàng;

  + Thanh toán các giao dịch phát sinh liên quan đến giao dịch TPDNRL trên TKGD TPDNRL theo yêu cầu của Khách hàng và quy định của pháp luật;

  + Cung cấp các dịch vụ theo quy định tại Hợp đồng này và các dịch vụ khác theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

– Các khoản Phí dịch vụ được VFS thông báo tới KH và đăng công khai trên website của VFS. VFS có quyền thay đổi mức Phí dịch vụ tại từng thời điểm và sẽ thông báo trên website của VFS ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày áp dụng. VFS có quyền khấu trừ các loại Thuế mà Khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 35: PHƯƠNG THỨC VÀ THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIAO DỊCH

– Phương thức giao dịch: Đặt lệnh tại quầy giao dịch của VFS; Đặt lệnh qua điện thoại theo số điện thoại đã đăng ký với VFS; hoặc các phương thức đặt lệnh giao dịch khác căn cứ theo đăng ký của Khách hàng tại Hợp đồng này, được VFS chấp thuận và tuân thủ quy định của pháp luật.

– Thông báo và sao kê tài khoản giao dịch:

  + Kết quả giao dịch TPDNRL được VFS lựa chọn gửi đến Khách hàng theo một trong các phương thức sau: Thông báo tại các quầy giao dịch của VFS; Gửi thư bảo đảm/thư điện tử theo địa chỉ của Khách hàng; Thông báo bằng điện thoại, fax theo số điện thoại, số fax của Khách hàng; Gửi tin nhắn SMS đến số điện thoại của Khách hàng đã đăng ký trên tài khoản chứng khoán, … hoặc phương thức khác do VFS triển khai trong từng thời kỳ;

  + Việc thông báo được coi là đã hoàn thành kể từ thời điểm thông báo được VFS gửi đi theo một trong các hình thức trên và VFS không chịu trách nhiệm nếu Khách hàng không nhận được thông báo vì bất kỳ lý do gì trừ trường hợp do lỗi của VFS;

  + Khách hàng có nghĩa vụ kiểm tra kết quả giao dịch TPDNRL thông qua các phương tiện nhận thông báo nêu trên và thông báo cho VFS trong trường hợp xảy ra bất kỳ sai sót nào. Trong ngày giao dịch kể từ khi phát sinh tất cả các giao dịch TPDNRL, nếu VFS không nhận được bất kỳ thông báo bằng văn bản nào của Khách hàng thì giao dịch mặc nhiên được coi là đã được thực hiện chính xác theo lệnh của Khách hàng. Khách hàng cam kết không khiếu nại, khiếu kiện gì đối với kết quả giao dịch đã thực hiện.

  + Trường hợp KH lưu ký TPDNRL và/hoặc mở tài khoản giao dịch tiền gửi tại tổ chức khác, quy trình thực hiện đặt lệnh và nhận lệnh giao dịch sẽ tuân theo quy định trong thỏa thuận riêng giữa hai bên và quy định của pháp luật. Đồng thời, KH đồng ý ủy quyền cho VFS được toàn quyền kiểm tra, phong tỏa số dư, chọn và bán một phần hoặc toàn bộ TPDNRL trong tài khoản của Khách hàng, trích tiền trên các tài khoản thanh toán của Khách hàng tại Ngân hàng quản lý tiền gửi giao dịch TPDNRL để thanh toán các nghĩa vụ tài chính của Khách hàng với VFS, khấu trừ tiền khi có giao dịch lỗi (như trường hợp lỗi hệ thống chuyển nhầm tiền, trường hợp hủy kết quả giao dịch…) và các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo đảm thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ của KH với VFS.

ĐIỀU 36: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM KHÁCH HÀNG

– Sở hữu hợp pháp và thực hiện các quyền của người sở hữu số tiền, TPDNRL và các quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ số TPDNRL và tiền trong tài khoản giao dịch TPDNRL của Khách hàng.

– Tự bảo mật toàn bộ các thông tin cần thiết có liên quan được sử dụng trong quá trình giao dịch TPDNRL. VFS sẽ tiến hành các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết để lưu giữ lại bằng chứng đặt lệnh của KH và KH mặc nhiên chấp nhận bằng chứng đặt lệnh được thu thập bằng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật của VFS.

– Tuân thủ đầy đủ các quy định có liên quan về phương thức giao dịch theo quy định của VFS trong từng thời kỳ; KH cam kết và xác nhận đã tìm hiểu đầy đủ các quy định có liên quan của pháp luật và VFS trước khi thực hiện các giao dịch TPDNRL và các giao dịch này được thực hiện hoàn toàn tự nguyện.

– Được VFS thông báo đầy đủ về kết quả thực hiện các giao dịch TPDNRL.

– Tự chủ động tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành, toàn bộ Văn kiện Trái phiếu, hiểu rõ điều kiện, điều khoản trái phiếu và cam kết khác của doanh nghiệp phát hành trước khi quyết định giao dịch trái phiếu.

– Hiểu rõ về các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu; hiểu rõ và đảm bảo tuân thủ quy định về đối tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của pháp luật.

– Tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư và giao dịch trái phiếu. VFS không có bất kỳ sự đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua trái phiếu riêng lẻ.

– Trước khi giao dịch mua TPDNRL, KH xác nhận đã ký văn bản thực hiện các quy định tại mục 5,6,7 Điều 4 của Hợp đồng này và tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái phiếu của mình theo mẫu quy định của pháp luật (Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16/09/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về cháo bán, giao dịch TPDNRL tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, được sửa đổi, bổ sung từng thời kỳ theo quy định pháp luật);

– Không được bán hoặc cùng góp vốn đầu tư trái phiếu với nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp dưới mọi hình thức.

– Khi thực hiện giao dịch TPDNRL bằng phương thức thỏa thuận thông thường thì KH phải báo cáo kết quả cho VFS để VFS xác lập giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDNRL.

– Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin nêu tại Hợp đồng này, tài liệu kèm theo và KH có nghĩa vụ thông báo ngay bằng văn bản cho VFS khi phát sinh những thay đổi có liên quan. VFS không chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh do hành vi cung cấp thông tin không chính xác và không kịp thời của Khách hàng.

– Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản Thuế, phí giao dịch, phí lưu ký và các khoản phí khác theo biểu phí của VFS cũng như các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của VFS và quy định pháp luật. Khách hàng đồng ý để VFS thực hiện chuyển tiền giữa các tiểu khoản của Khách hàng để thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán Trái phiếu riêng lẻ, thu các loại thuế, phí,.. (nếu có).

– Mặc nhiên chấp nhận kết quả các giao dịch được thực hiện bởi người được KH uỷ quyền và cung cấp đầy đủ các ủy quyền hợp pháp cho VFS, đảm bảo người được ủy quyền giao dịch TPDNRL đủ điều kiện là Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Đồng thời, KH phải thông báo bằng văn bản ngay cho VFS khi có sự thay đổi về việc ủy quyền.

– Kiểm tra số dư tiền, số dư trái phiếu trước và sau khi thực hiện các giao dịch và thông báo bằng văn bản ngay cho VFS khi phát hiện bất kỳ sai sót nào.

– Khách hàng có quyền rút một phần hoặc toàn bộ tiền và TPDNRL khi có nhu cầu hoặc khi chấm dứt Hợp đồng này với điều kiện tiền và TPDNRL không bị ràng buộc bởi bất kỳ nghĩa vụ nào đối với VFS hoặc bên thứ ba (nếu có);

– Khách hàng đồng ý cho VFS sử dụng các thông tin liên quan đến giao dịch TPDNRL của Khách hàng để trao đổi với Ngân hàng quản lý Tài khoản thanh toán của Khách hàng và các tổ chức có liên quan theo quy định pháp luật nhằm phục vụ cho việc giao dịch và thanh toán trái phiếu. Đồng thời KH ủy quyền cho VFS thực hiện các công việc cần thiết có liên quan đến thỏa thuận của hai bên trong Hợp đồng.

– Khách hàng cam kết tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp cho VFS là đúng, chính xác, trung thực và đang còn hiệu lực, Khách hàng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, tài liệu, hồ sơ đã cung cấp.

– Hoàn thiện và cập nhật cho VFS các thông tin chính xác liên quan đến Khách hàng theo mẫu của VFS. Trường hợp Khách hàng không hoàn thiện hoặc không cập nhật, VFS hoàn toàn theo quyết định của mình, có quyền (nhưng không phải nghĩa vụ) gia hạn thời gian để Khách hàng hoàn thiện và/hoặc cập nhật thông tin, tiếp tục thực hiện Hợp đồng hoặc có quyền quyết định đơn phương chấm dứt Hợp đồng này mà không phải bồi thường cho Khách hàng.

– Khách hàng hiểu rằng nhân viên Môi giới/ nhân viên Tư vấn giao dịch TPDNRL của Khách hàng không phải là người đưa ra các quyết định đầu tư thay cho Khách hàng. Trong mọi trường hợp, ý kiến của nhân viên môi giới, tư vấn VFS chỉ có ý nghĩa tham khảo, Khách hàng tự chịu trách nhiệm về quyết định đặt lệnh của mình. Nhân viên Môi giới/ nhân viên Tư vấn không quyết định mua/bán TPDNRL khi không có lệnh của Khách hàng, các thông tin hay khuyến cáo mua/bán của nhân viên Môi giới không phải và cũng không được hiểu là sự đảm bảo Khách hàng không bị thua lỗ hoặc cam kết về mức thu nhập hay lợi nhuận đạt được. Nhân viên Môi giới/ nhân viên Tư vấn chỉ có trách nhiệm cung cấp các thông tin về thị trường, thông tin về cơ hội đầu tư, các báo cáo phân tích và có thể cung cấp các nhận định mang tính cá nhân.

– Khách hàng đồng ý và ủy quyền cho VFS thực hiện các quyền để thu các khoản tiền Khách hàng có nghĩa vụ trả/thanh toán, hoàn trả cho VFS và/hoặc cơ quan có thẩm quyền.

– Khách hàng có trách nhiệm cam kết bảo mật tất cả và bất kỳ các thông tin liên quan Hợp đồng này và các tài liệu khác và phải thông báo ngay cho VFS khi các thông tin này bị mất hoặc bị tiết lộ, kể cả trường hợp bắt buộc phải tiết lộ theo quy định pháp luật.

– Thông báo kịp thời cho VFS những sai sót, nhầm lẫn trên TKGD của mình, hợp tác cùng VFS hoàn trả cho chủ sở hữu những khoản ghi nợ mà không phải là của Khách hàng do sai sót hay nhầm lẫn.

– Tuân thủ các quy định có liên quan của VFS trong thời gian thực hiện Hợp đồng thỏa thuận này.

– Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Hợp đồng và pháp luật.

ĐIỀU 37: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VFS

– Được hưởng phí từ các dịch vụ cung cấp cho KH theo biểu phí do VFS quy định trong từng thời kỳ phù hợp với quy định của Hợp đồng và pháp luật.

– Được phép trích/trừ/sử dụng số dư tiền trên tài khoản giao dịch TPDNRL của KH để thanh toán các dịch vụ nêu tại khoản 1 Điều này và các nghĩa vụ tài chính khác mà KH còn nợ VFS.

– Được phép phong tỏa và ghi giảm tiền/trái phiếu trên tài khoản giao dịch TPDNRL của KH để thực hiện thanh toán các giao dịch của KH đã được thực hiện.

– Được quyền từ chối thực hiện các lệnh giao dịch, các yêu cầu/đề nghị không phù hợp với quy định của VFS và pháp luật.

– Chịu trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp hoặc sao kê TKGDCK của khách hàng, đảm bảo nhà đầu tư thuộc đúng đối tượng mua trái phiếu theo quy định của pháp luật trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch TPDNRL.

– Kiểm tra và đảm bảo KH có đủ tiền và trái phiếu trước khi thực hiện giao dịch, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo quy định của pháp luật;

– Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ thông tin giao dịch trên hệ thống giao dịch TPDNRL.

– Có trách nhiệm lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của KH theo quy định của pháp luật.

– VFS không đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua trái phiếu.

– Thực hiện các giao dịch TPDNRL theo phiếu lệnh của KH hoặc theo phương thức đã thoả thuận.

– Yêu cầu Ngân hàng nơi KH mở tài khoản tiền gửi thực hiện thanh toán các giao dịch trái phiếu đã khớp lệnh của Khách hàng.

– VFS cam kết bảo mật thông tin liên quan đến tài khoản của Khách hàng trừ trường hợp: (i) phải cung cấp theo quy định của Pháp luật và/hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền khác, (ii) được sự đồng ý của Khách hàng, (iii) hoặc VFS cung cấp cho các bên cung cấp dịch vụ cho mình phục vụ cho quản trị, hoạt động, vận hành của VFS và các bên cung cấp dịch vụ phải cam kết bảo mật các thông tin của Khách hàng.

– Không được tự ý sử dụng tiền và trái phiếu của KH trừ trường hợp khác theo quy định của Hợp đồng này.

– Bồi thường thiệt hại cho KH theo mức do VFS và KH thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu các thiệt hại đó phát sinh do lỗi cố ý của VFS.

– Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Hợp đồng và pháp luật.

ĐIỀU 38: CAM KẾT MẶC ĐỊNH

– Khi ký tên vào Hợp đồng thỏa thuận này, Khách hàng thừa nhận VFS đã thông báo đầy đủ với Khách hàng về chức năng, Giấy phép hoạt động, phạm vi kinh doanh, vốn Điều lệ, người đại diện ký Hợp đồng.

– KH thừa nhận rằng tại thời điểm kí Hợp đồng thỏa thuận này:

  + KH đã được VFS tư vấn về phương thức giao dịch, đặt lệnh TPDNRL cùng tất cả các thông tin yêu cầu khác về thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khách hàng cũng hiểu rằng các thông tin, phân tích, tư vấn và ý kiến của VFS chỉ mang tính chất tham khảo và Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với quyết định đầu tư của mình;

  + Đã đọc và hiểu về những rủi ro tiềm tàng trong quá trình Khách hàng sử dụng việc đặt lệnh theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 4 luôn tiềm ẩn rủi ro do lỗi hệ thống hoặc bên thứ 3 bất kỳ và cam kết chịu mọi rủi ro trừ trường hợp do lỗi cố ý của VFS.

– Sau một (01) ngày làm việc kể từ thời điểm VFS gửi tin nhắn (SMS) đến số điện thoại đăng ký trên Hợp đồng về việc đã đăng ký tài khoản giao dịch TPDNRL mà Khách hàng không có phản hồi chính thức bằng văn bản tới VFS thì có nghĩa là Khách hàng hoàn toàn đồng ý và không khiếu nại, khiếu kiện đối với Hợp đồng này.

– KH mặc nhiên thừa nhận giá trái phiếu có thể và luôn luôn biến động, và một trái phiếu bất kỳ có thể lên giá hoặc xuống giá, trong một số trường hợp có thể trở nên hoàn toàn vô giá trị. Vì vậy, Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm và chấp nhận rủi ro đối với giá trị của trái phiếu đó.

– Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thỏa thuận này, trường hợp hai bên tiếp tục ký kết các hợp đồng khác cho các dịch vụ liên quan do VFS cung cấp thì ngoài các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng này, các quyền và nghĩa vụ cụ thể của hai bên sẽ được điều chỉnh, bổ sung bằng các hợp đồng khác tương ứng. Tuy nhiên, nếu Khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định phát sinh từ các hợp đồng đó, Khách hàng đồng ý cho phép VFS được toàn quyền quyết định số trái phiếu để khấu trừ/thực hiện các nghĩa vụ còn lại của Khách hàng mà không có bất kỳ khiếu kiện, yêu cầu và/hoặc phản đối nào với VFS.

– Ngoại trừ trường hợp do lỗi cố ý hoặc do thiếu trách nhiệm nghiêm trọng với chứng cứ có thể chứng minh do Khách hàng cung cấp, VFS sẽ được loại trừ tất cả các trách nhiệm đối với những thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp phát sinh trong và ngoài phạm vi của Hợp đồng thỏa thuận này.

– Khi ký tên hoặc uỷ quyền cho người khác thực hiện các giao dịch liên quan đến hợp đồng thỏa thuận này, ký vào Phiếu lệnh hoặc các uỷ quyền hợp pháp khác bằng văn bản, Khách hàng mặc nhiên thừa nhận đã cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đề nghị VFS thực hiện dịch vụ cho mình. Các uỷ quyền hợp pháp và các chứng từ, tài liệu có liên quan là phần không thể tách rời của Hợp đồng này.

– Để đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho Khách hàng khi tham gia giao dịch TPDNRL, các thông tin liên lạc của Khách hàng ghi nhận tại Hợp đồng này bao gồm nhưng không giới hạn số điện thoại cố định, di động, fax, địa chỉ liên lạc; email… sẽ được coi là các thông tin liên lạc chính thức để VFS gửi các thông báo và cung cấp các dịch vụ có liên quan cho Khách hàng. Trường hợp có sự thay đổi, Khách hàng phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin theo quy định của VFS.

Câu hỏi thường gặp

Bất cứ khi nào bạn gặp khó khăn với một vấn đề hoặc câu hỏi, đừng giữ nó cho riêng bạn, đội ngũ của VFS sẽ hỗ trợ bạn

1. VFS có bao nhiêu kênh để khách hàng có thể giao dịch chứng khoán trực tuyến? Và tôi cần làm gì để đăng ký sử dụng được.

VFS có các kênh giao dịch chứng khoán trực tuyến:

– Giao dịch Webtrading trên máy tính cá nhân/Thiết bị di động (https://trading.vfs.com.vn)

– Kênh cài đặt phần mềm trên thiết bị di động (Tải app VFS Mobile)

Để có thể sử dụng các kênh giao dịch này, trước hết khách hàng phải có tài khoản tại VFS, đã có user và mật khẩu cho giao dịch trực tuyến

2. Để sử dụng hệ thống giao dịch WebTrading, cấu hình máy tính cá nhân của tôi cần đáp ứng yêu cầu gì?

Để truy cập giao dịch Webtrading máy tính cá nhân phải được kết nối mạng Internet

3. Để cài đặt ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (Mobile VFS), thiết bị của tôi cần đáp ứng yêu cầu gì?

Để cài đặt App, yêu cầu:

Đối với hệ điều hành Android: Version từ 6.0 trở lên

Đối với hệ điều hành IOS: Version từ 13.0 trở lên

4. Có thể chuyển giao dịch tài khoản chứng khoán sang công ty khác không?

Để chuyển giao dịch tài khoản công ty chứng khoán, nhà đầu tư cần thực hiện các bước sau:

  • Mở tài khoản tại công ty chứng khoán mới.
  • Đề nghị công ty chứng khoán cũ chuyển cổ phiếu trong tài khoản hiện tại của bạn về tài khoản chứng khoán mới tại công ty chứng khoán mới.

5. Tiền trong tài khoản chứng khoán có tính lãi suất không?

Số tiền trong tài khoản chứng khoán khi không sử dụng sẽ được tính lãi suất không kỳ hạn theo quy định của VFS từng thời kì

6. Phí mở tài khoản chứng khoán là bao nhiêu?

VFS không thu phí mở tài khoản giao dịch chứng khoán

7. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là gì? Có bảo hiểm rủi ro chứng khoán không?

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khi mua cổ phiếu bất kì, sau đó giá cổ phiếu giảm xuống dưới giá mua ban đầu, nếu bán ra thì sẽ lỗ một khoản nhất định, rủi ro chính là sự giảm giá cổ phiếu.

Không có bảo hiểm rủi ro đầu tư chứng khoán, kết quả lãi hay lỗ khi đầu tư , nhà đầu tư chấp nhận với các quyết định của mình

8. Có được gia hạn khoản vay?

VFS có thể gia hạn khoản vay trên cơ sở đề nghị của Khách hàng

9. Đăng ký dịch vụ ứng trước tiền bán như thế nào?

Khách hàng ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán theo mẫu của VFS tại Quầy giao dịch.

Hoặc khách hàng in và ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán, đồng thời quay video xác thực thông tin cá nhân và quá trình ký, sau đó gửi hồ sơ về Văn phòng giao dịch VFS

10. Muốn tra soát giao dịch tiền thì làm thế nào?

Các trường hợp sai sót trong quá trình nộp, rút tiền, xin vui lòng liên hệ theo các địa chỉ sau để được hướng dẫn chi tiết:

  • Qua số điện thoại tổng đài/email:– Hội Sở chính: 028.6255.6586- Chi nhánh Hà Nội: 0243.9288 222- Trung tâm Dịch vụ khách hàng: customercare@vfs.com.vn
  • Trực tiếp tại Công ty cổ phần chứng khoán Nhất Việt– Hội sở chính: Lầu 1, 117-119-121 Nguyễn Du, P. Bến Thành, Quận I, TP.HCM.- Chi nhánh Hà Nội: Tầng 5, Số 37 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

    Để lại lời nhắn

    Nếu bạn có câu hỏi vui lòng gửi tin nhắn cho chúng tôi bằng cách điền thông tin bên dưới